Mẫu hợp đồng mới nhất áp dụng cho thi công nhà liền kề, nhà biệt thự, nhà khu đô thị, nhà giao khoán vật tư, hoàn thiện nhà ở liền kề biệt thự đơn lập, song lập.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2023
HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Số: ……./2023/HĐTC
GÓI THẦU SỐ 01
KHU NHÀ Ở THẤP TẦNG TẠI KHU ĐÔ THỊ MỚI
GIỮA
CÔNG TY
VÀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG..
PHẦN 1. THÔNG TIN GIAO DỊCH CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ NHÀ THẦU
Hôm nay, ngày … tháng 11 năm 2023 tại trụ sở Công ty cổ phần Phát triển, chúng tôi gồm các bên dưới đây:
- Chủ đầu tư (Bên giao thầu):
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
Mã số doanh nghiệp:
Đại diện là: Ông ………..; Chức vụ: Tổng Giám đốc
Địa chỉ:
Tài khoản: …………………..
Điện thoại: …………………….. Fax: ……………………..
E-mail: ………………………….
Và bên kia là:
- Nhà thầu (Bên nhận thầu):
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
Mã số doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Đại diện là: Ông …………………….;
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Hai Bên cùng thống nhất ký hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu…. thuộc dự án (tên dự án) như sau:
PHẦN 2. CÁC CĂN CỨ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 tháng 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 tháng 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BXD ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ thiết kế cơ sở khu nhà ở thấp tầng tại ô đất ký hiệu số tại khu đô thị mới do Công ty cổ phần Phát triển xây dựng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tại Thông báo số …………. của Sở Xây dựng;
PHẦN 3 – ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Các từ và cụm từ sử dụng cho hợp đồng này sẽ có ý nghĩa như diễn giải sau đây (trừ khi ngữ cảnh diễn đạt rõ một ý nghĩa khác):
- a) Chủ đầu tư là Công ty cổ phần Phát triển
- b) Nhà thầu là đơn vị ký hợp đồng thi công xây dựng, Công ty cổ phần Xây dựng
- c) Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với Công ty cổ phần Xây dựng để thực hiện một hoặc một số công việc nằm trong phạm vi gói thầu mà Chủ đầu tư giao cho Nhà thầu theo các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng này;
- d) Đại diện Chủ đầu tư là người đại diện theo pháp luật hoặc người được Chủ đầu tư nêu ra trong hợp đồng hoặc được chỉ định theo từng thời gian và điều hành công việc thay mặt cho Chủ đầu tư.
- e) Đại diện Nhà thầu là người đại diện theo pháp luật hoặc người được Nhà thầu nêu ra trong hợp đồng hoặc được Nhà thầu chỉ định bằng văn bản và điều hành công việc thay mặt Nhà thầu.
- f) Nhà tư vấn là tổ chức do Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê để thực hiện một hoặc một số công việc chuyên môn liên quan đến việc quản lý thực hiện hợp đồng này.
- g) Đại diện Nhà tư vấn là người được Nhà tư vấn chỉ định làm đại diện để thực hiện các nhiệm vụ do tư vấn giao.
- h) Dự án trong Hợp đồng này được hiểu là Khu nhà ở thấp tầng được xây dựng tại ô đất ký hiệu B1.1 thuộc Khu đô thị mới;
- i) Công việc được hiểu là các công việc nằm trong phạm vi của công tác thi công xây dựng công trình, sẽ được Nhà thầu thực hiện phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng và đáp ứng được yêu cầu của Chủ đầu tư một cách hợp lý, với mục đích cuối cùng là cung cấp cho Chủ đầu tư một công trình hoàn chỉnh, an toàn và vận hành một cách hiệu quả.
- k) Tài liệu hợp đồng là toàn bộ hồ sơ hợp đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 1.
- l) Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư là hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và toàn bộ tài liệu theo quy định tại Phụ lục về hồ sơ Mời thầu;
- m) Hồ sơ dự thầu/hoặc Hồ sơ đề xuất của Nhà thầu là đơn dự thầu được Nhà thầu ký và tất cả các văn bản khác mà Nhà thầu trình cho Chủ đầu tư được đưa vào trong hợp đồng theo quy định tại Phụ lục về Hồ sơ dự thầu của Nhà thầu.
- n) Tiêu chuẩn dự án là các quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số về điều kiện tự nhiên áp dụng cho dự án/công trình như được mô tả tại Phụ lục về [Tiêu chuẩn dự án].
- o) Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn dự án để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng như được mô tả tại Phụ lục về hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công.
- p) Hồ sơ thiết kế là tất cả các bản vẽ, bảng tính toán, thuyết minh kỹ thuật và các tài liệu khác có liên quan đến Công trình do Nhà thầu thực hiện đã được Chủ đầu tư chấp thuận.
r). Bên là chỉ Chủ đầu tư hoặc Nhà thầu tùy theo ngữ cảnh diễn đạt.
- s) Ngày bắt đầu công việc là ngày được thông báo theo khoản 1 Điều 10, trừ khi được nêu khác trong thỏa thuận hợp đồng.
- t) Thời hạn hoàn thành là thời gian để hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình bao gồm cả thời gian được gia hạn Hợp đồng, được tính từ ngày khởi công (hoặc một ngày cụ thể do các bên thỏa thuận).
- u) Công trình chính là các công trình [quy định tại ĐKCT]mà Nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
- v) Hạng mục công trình là một công trình chính hoặc một phần công trình chính đơn lẻ được nêu trong hợp đồng (nếu có).
- w) Công trình tạm là tất cả các công trình phục vụ thi công công trình chính.
- x) Thiết bị của Chủ đầu tư là máy móc, phương tiện do Chủ đầu tư cấp cho Nhà thầu sử dụng để thực hiện công việc, như đã nêu trong Phụ lục về [Hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) của Chủ đầu tư].
- y) Luật là toàn bộ hệ thống luật pháp của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- z) Công trường là địa điểm Chủ đầu tư giao cho Nhà thầu để thi công công trình cũng như bất kỳ địa điểm nào khác được quy định trong hợp đồng.
Điều 2. Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên
- Hồ sơ hợp đồng [quy định cụ thể tại ĐKCT]bao gồm các căn cứ ký kết hợp đồng; các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này, các tài liệu với thứ tự ưu tiên như sau;
- a) Điều kiện cụ thể của hợp đồng, Điều kiện chung, các điều khoản tham chiếu;
- b) Dự án đầu tư, quy hoạch chi tiết 1/500 được UBND TP phê duyệt tại Quyết định số 3229/QĐ-UBND; hồ sơ thiết kế cơ sở, bản vẽ thi công;
- c) Tiêu chuẩn dự án, chỉ dẫn kỹ thuật và hồ sơ thiết kế;
- d) Hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) của Nhà thầu;
- e) Biên bản đàm phán hợp đồng, các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;
- f) Các phụ lục của hợp đồng;
- g) Các tài liệu khác có liên quan.
- Nguyên tắc những tài liệu cấu thành nên hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng, quan hệ thống nhất giải thích tương hỗ cho nhau, nhưng nếu có điểm nào không rõ ràng hoặc không nhất quán thì các bên có trách nhiệm trao đổi và thống nhất. Trường hợp thay đổi thứ tự ưu tiên nêu trên, các bên thống nhất [quy định tại ĐKCT]trong hợp đồng.
Điều 3. Các quy định chung
- Luật và ngôn ngữ áp dụng cho hợp đồng
- a) Hợp đồng chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- b) Ngôn ngữ áp dụng và giao dịch hợp đồng là tiếng Việt.
- Chuyển nhượng hợp đồng
Không bên nào được tự ý chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng hoặc bất cứ phần lợi ích hoặc quyền lợi theo hợp đồng. Tuy nhiên các bên có thể chuyển nhượng một phần hợp đồng nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật và phải được bên kia chấp thuận trước khi chuyển nhượng. Các bên có thể sử dụng hợp đồng làm bảo đảm đối với một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính.
- Bảo mật thông tin
Ngoại trừ trường hợp cần thiết để thực hiện theo nghĩa vụ hoặc tuân thủ các quy định của pháp luật, cả hai bên đều phải cân nhắc các nội dung hợp đồng liên quan đến bí mật và quyền sở hữu của mình. Nhà thầu không được tiết lộ bất kỳ chi tiết nào của công trình cho bên thứ 3 khi chưa có sự thỏa thuận trước với Chủ đầu tư.
- Tuân thủ pháp luật
Khi thực hiện hợp đồng phải tuân thủ pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, và các nghĩa vụ sau:
- a) Chủ đầu tư phải đảm bảo điều kiện khởi công công trình theo quy định của pháp luật;
- b) Nhà thầu phải thông báo, nộp tất cả các loại thuế, lệ phí, phí và xin tất cả giấy tờ theo quy định của pháp luật liên quan đến công việc; Nhà thầu phải bồi thường và gánh chịu thiệt hại phát sinh cho Chủ đầu tư do sai sót vì không tuân thủ pháp luật.
- Trách nhiệm riêng rẽ và trách nhiệm liên đới
Trường hợp Nhà thầu sử dụng nhà thầu phụ thì Nhà thầu chính chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện Hợp đồng, kể các việc thực hiện công việc của Nhà thầu phụ. Việc thực hiện nghĩa vụ của Nhà thầu phụ được xem xét trên cơ sở Hợp đồng giữa Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. N
- Các cách trao đổi thông tin
Bất cứ nội dung nào tại các điều khoản và điều kiện của hợp đồng này quy định việc các bên đưa ra các yêu cầu, đề nghị hoặc ban hành, chấp thuận một vấn đề nào đó, thì các bên phải thông tin cho nhau bằng một trong các cách sau:
- a) Bằng văn bản và chuyển trực tiếp (theo giấy biên nhận), được gửi bằng đường bưu điện, hoặc email.
- b) Được gửi, chuyển đến địa chỉ để thông tin được với người nhận.
Trường hợp bên nhận thông báo một địa chỉ khác (địa chỉ mới) thì sau đó thông tin phải được chuyển theo địa chỉ mới này. Nếu không, thì bất kỳ thông báo hoặc yêu cầu nào của một bên cho bên kia sẽ được gửi tới các địa chỉ tương ứng của các bên [quy định tại ĐKCT].
Điều 4. Phạm vi công việc
- Thi công xây dựng công trình nhà ở thấp tầng theo thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế thi công do Chủ đầu tư phê duyệt;
- Nhà thầu thực hiện việc thi công xây dựng công trình được mô tả trong thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công (chi tiết tại Phụ lục về Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư) trên cơ sở giá hợp đồng nhưng không giới hạn bởi các nội dung dưới đây và sẽ sửa chữa mọi sai sót thuộc trách nhiệm của mình. Các công việc thi công xây dựng công trình nói trên được gọi chung là Công việc sẽ được thực hiện phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng và đáp ứng được yêu cầu của Chủ đầu tư một cách hợp lý, với mục đích cuối cùng là cung cấp cho Chủ đầu tư một công trình hoàn chỉnh, an toàn và vận hành một cách hiệu quả. Nhà thầu sẽ:
- a) Cung cấp hoặc thu xếp để cung cấp tất cả các lao động, quản lý, thiết bị và vật tư cần thiết để thực hiện Công việc ngoại trừ trường hợp đặc biệt được quy định trong hợp đồng;
- b) Lập biện pháp tổ chức thi công và thi công xây dựng công trình như được mô tả trong Phụ lục về hoặc Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư;
đ) Thiết lập các qui trình, các hệ thống quản lý, báo cáo đầy đủ nhằm kiểm soát chất lượng và tiến độ của Công việc một cách chặt chẽ và cung cấp cho Chủ đầu tư đầy đủ các thông tin để có thể đánh giá về chất lượng và tiến độ thực tế của Công việc một cách độc lập;
- e) Thi công xây dựng tất cả các công trình tạm và duy trì tất cả các hạng mục đó một cách an toàn và hiệu quả cho việc thực hiện Công việc cho đến khi chúng được đưa ra khỏi công trường hoặc hoàn trả theo yêu cầu của hợp đồng;
- g) Tuyển dụng, đào tạo, tổ chức, quản lý và giám sát Nhà thầu phụ và lao động trên công trường phục vụ cho Công việc, đảm bảo rằng họ được chỉ dẫn về phương pháp làm việc thích hợp và an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
- h) Cung cấp, quản lý và quy định việc đi lại trong khu vực công trường; việc đến và đi từ công trường một cách an toàn và có trật tự đối với nhân lực của Nhà thầu bao gồm: lao động tại hiện trường, nhân viên quản lý và giám sát, nhân viên quản lý công trường, nhân sự của các nhà cung cấp, nhà thầu phụ;
- i) Phối hợp với các Nhà thầu phụ, nhà cung cấp, các Bên khác do Nhà thầu thuê có liên quan đến Công việc và với các Nhà cung cấp bản quyền công nghệ (nếu có) nhằm đảm bảo rằng tất cả các vật tư, thiết bị sử dụng vào công trình đúng theo quy định của hợp đồng;
- k) Cung cấp tất cả các thiết bị và dịch vụ khác cần thiết để đạt được nghiệm thu bàn giao công trình theo hợp đồng;
- l) Luôn luôn thực hiện Công việc một cách an toàn.
- m) Đào tạo, hướng dẫn nhân lực của Chủ đầu tư để vận hành và bảo trì công trình trong phạm vi được quy định cụ thể trong các yêu cầu của Chủ đầu tư (nếu có).
- n) Thực hiện việc hoàn công theo đúng quy định hiện hành.
- o) Bất kỳ hoạt động nào không được nêu rõ tại Điều này nhưng có thể diễn giải từ hợp đồng là cần thiết để hoàn thành Công việc thì Nhà thầu sẽ thực hiện và chi phí cho công việc đó được coi như là đã tính trong giá hợp đồng, trừ khi có quy định khác trong hợp đồng.
Điều 5. Các yêu cầu đối với công tác thi công xây dựng công trình
- Nhà thầu phải đảm bảo thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc tiêu chuẩn dự án như được mô tả hồ sơ thiết kế cơ sở, bản vẽ thi công và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Đảm bảo công trình vận hành tốt theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu, hoặc hồ sơ đề xuất, các cam kết của Nhà thầu, văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu.
- Nhà thầu phải có biện pháp tổ chức thi công, tập kết thiết bị, vật tư; sắp xếp thiết bị, vật tư xây lắp tại công trường sao cho không làm ảnh hưởng đến hoạt động xung quanh; biện pháp tổ chức thi công phù hợp với yêu cầu công nghệ, phù hợp với tiến độ cung cấp thiết bị, phù hợp với tiến độ xây dựng và điều kiện thực tế tại công trường.
- Lập tiến độ thực hiện hợp đồng tổng thể và chi tiết theo tháng trình cho Chủ đầu tư chấp thuận làm căn cứ thực hiện hợp đồng; Có biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự trong quá trình thi công xây dựng.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, hồ sơ thiết kế được Chủ đầu tư phê duyệt, Nhà thầu phải có quy trình và phương án kiểm tra chất lượng công trình, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu phải thi công, hoàn thiện công trình và sửa chữa bất cứ sai sót nào trong công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được Chủ đầu tư phê duyệt và tuân thủ các quy trình, quy phạm xây dựng hiện hành của Nhà nước cũng như phù hợp với điều kiện của công trình và theo sự chỉ dẫn Chủ đầu tư.
- Quá trình thi công lắp đặt và vận hành các trang thiết bị phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của hồ sơ thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt và chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng có xảy ra bất kỳ tổn thất hay hư hỏng nào đối với công trình, người lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thì nhà thầu phải tự sửa chữa, bồi thường bằng chính chi phí của mình.
- Nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thi công công trình đạt yêu cầu kỹ thuật và theo đúng thời hạn hoàn thành công trình đã nêu trong hợp đồng.
- Sau khi thi công xây dựng công trình, Nhà thầu phải có kế hoạch đào tạo, hướng dẫn vận hành cho Chủ đầu tư. Cung cấp tài liệu hướng dẫn vận hành, quy trình vận hành, tài liệu hướng dẫn bảo trì công trình.
- Sau khi nghiệm thu công trình, Nhà thầu phải tiếp tục giám sát sự vận hành của công trình liên tục trong khoảng thời gian bảo hành và có những báo cáo về hiệu quả vận hành của công trình cho Chủ đầu tư.
- Bảo đảm sự vận hành hiệu quả của toàn bộ công trình, thỏa mãn được các yêu cầu của Chủ đầu tư theo hợp đồng.
Điều 6. Nghiệm thu của Chủ đầu tư
- Nghiệm thu công trình
Kể từ khi nhận được đề nghị nghiệm thu công trình của Nhà thầu, Chủ đầu tư sẽ:
- a) Cấp Biên bản nghiệm thu công trình cho Nhà thầu, nêu rõ ngày mà công trình hay hạng mục đã được hoàn thành theo hợp đồng, hoặc
- b) Không đồng ý và đưa ra lý do nêu cụ thể những công việc mà Nhà thầu cần phải làm để được cấp Biên bản nghiệm thu công trình. Nhà thầu sẽ phải hoàn thành những công việc này trước khi đưa ra thông báo tiếp theo Khoản này.
Chủ đầu tư phải cấp hoặc đưa ra các lý do không đồng ý cấp Biên bản nghiệm thu công trình cho Nhà thầu. Ngoài khoảng thời gian này, nếu công trình xây dựng đã được Nhà thầu đã thực hiện đúng với Hợp đồng mà Chủ đầu tư không có ý kiến thì Biên bản nghiệm thu công trình coi như đã được cấp.
- Nghiệm thu bộ phận công trình
Chủ đầu tư sẽ cấp biên bản nghiệm thu cho từng phần của Công trình chính. Chủ đầu tư sẽ không sử dụng bất cứ phần nào của công trình (trừ trường hợp sử dụng tạm thời như đã được nêu cụ thể trong hợp đồng hoặc hai bên cùng đồng ý) trừ khi và cho đến khi được cấp Biên bản nghiệm thu phần công trình đó. Tuy nhiên, nếu Chủ đầu tư sử dụng bất cứ phần nào của công trình trước khi Biên bản nghiệm thu đã được cấp thì:
- a) Phần công trình được sử dụng sẽ được coi là đã được tiếp nhận kể từ ngày phần công trình đó được đưa vào sử dụng;
- b) Nhà thầu sẽ không chịu trách nhiệm về phần công trình đó kể từ ngày này, khi đó trách nhiệm thuộc về Chủ đầu tư, và
- c) Nếu Nhà thầu yêu cầu Chủ đầu tư sẽ phải cấp Biên bản nghiệm thu cho phần công trình này.
Nếu Nhà thầu phải chịu các chi phí do việc tiếp nhận và / hoặc sử dụng của Chủ đầu tư mà không phải là việc sử dụng được nêu cụ thể trong hợp đồng và được hai bên đồng ý, khi đó Nhà thầu sẽ (i) thông báo cho Chủ đầu tư và (ii) theo khoản 4 Điều 24 được quyền thanh toán các chi phí đó cộng với lợi nhuận hợp lý và được tính vào giá hợp đồng. Sau khi nhận được thông báo này, Chủ đầu tư sẽ đồng ý hoặc xác định chi phí này và lợi nhuận theo khoản 4 Điều 13.
- Biên bản nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng
Việc thực hiện các nghĩa vụ của Nhà thầu sẽ không được coi là đã hoàn thành nếu Nhà thầu chưa được Chủ đầu tư cấp Biên bản nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, nêu rõ ngày mà Nhà thầu đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo đúng hợp đồng.
- Những nghĩa vụ chưa được hoàn thành
Sau khi đã cấp Biên bản nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, mỗi bên sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện (ghi trong biên bản nghiệm thu) tại thời điểm đó.
- Hoàn trả mặt bằng
Khi nhận được Biên bản nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, Nhà thầu sẽ dọn khỏi công trường tất cả các thiết bị của Nhà thầu, vật liệu còn thừa, rác và các công trình tạm còn lại trên công trường.
Nếu Nhà thầu không dọn khỏi công trường tất cả các thiết bị của Nhà thầu, vật liệu còn thừa, rác và các công trình tạm còn lại trên công trường sau khi Chủ đầu tư cấp Biên bản nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, Chủ đầu tư có thể bán hoặc thải bỏ các vật đó. Chủ đầu tư có quyền được thanh toán các chi phí phát sinh từ việc bán hoặc thải bỏ hay lưu các vật dụng đó trên công trường.
Việc cân đối các khoản tiền thu được từ việc bán các vật dụng trên sẽ được trả cho Nhà thầu. Nếu số tiền này ít hơn các chi phí mà Chủ đầu tư phải trả, Nhà thầu sẽ trả phần chi phí phát sinh dôi ra cho Chủ đầu tư.
- Công việc sửa chữa
Mặc dù đã có những cuộc thử nghiệm khi hoàn thành trước đó hay đã cấp chứng chỉ, Chủ đầu tư có thể chỉ dẫn Nhà thầu tiến hành:
- a) Dỡ bỏ và tiến hành lại công việc nếu không phù hợp với hợp đồng, và
- c) Tiến hành công việc cần gấp để đảm bảo an toàn công trình.
Nhà thầu làm theo chỉ dẫn đó trong một thời gian hợp lý, đó là thời gian (nếu có) được xác định trong chỉ dẫn hoặc phải tiến hành ngay, nếu tính cấp bách được xác định theo điểm (c) trên đây.
Nếu Nhà thầu không tuân theo chỉ dẫn, Chủ đầu tư sẽ có quyền thuê và trả lương cho người khác tiến hành các công việc. Trừ khi Nhà thầu được hưởng quyền thanh toán cho công việc, Nhà thầu sẽ phải trả tiền thanh toán cho Chủ đầu tư cho toàn bộ chi phí do không tuân thủ chỉ dẫn gây ra.
Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng
- Ngày bắt đầu và hoàn thành toàn bộ công việc
Chủ đầu tư phải thông báo trước cho Nhà thầu về ngày bắt đầu Công việc [quy định tại ĐKCT] trong khoảng thời gian không ít hơn số ngày [quy định tại ĐKCT] sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Nhà thầu sẽ bắt đầu tiến hành thi công xây dựng công trình ngay sau ngày bắt đầu công việc và hoàn thành toàn bộ công việc thời gian [quy định tại ĐKCT] hoặc thời hạn hoàn thành được điều chỉnh theo đúng tiến độ thực hiện hợp đồng được Chủ đầu tư chấp thuận.
- Thời hạn hoàn thành
- Nhà thầu phải hoàn thành công việc theo Hợp đồng này trong thời gian không quá 180 ngày và được gia hạn không quá 60 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Nhà thầu phải hoàn thành toàn bộ công việc trong khoảng thời hạn hoàn thành công việc bao gồm:
- a) Hoàn thành tất cả các công việc đã được nêu trong hợp đồng hoặc hạng mục công trình để được xem xét là đã hoàn thành và được Chủ đầu tư nghiệm thu;
- b) Hoàn thành việc sửa chữa các lỗi phát sinh trong quá trình thi công và thực hiện việc bàn giao khi các lỗi thi công đã được sửa chữa xong.
- Tiến độ thực hiện công việc
Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư tiến độ thực hiện công việc chi tiết, trong thời hạn của Hợp đồng sau ngày bắt đầu công việc. Nhà thầu cũng sẽ trình tiến độ thực hiện công việc đã được sửa đổi nếu tiến độ trước đó không phù hợp với tiến độ thực tế hoặc không phù hợp với nghĩa vụ của Nhà thầu. Trừ khi được nêu khác trong hợp đồng, mỗi bản tiến độ sẽ bao gồm:
- a) Trình tự thực hiện công việc của Nhà thầu và thời gian dự tính cho mỗi giai đoạn chính;
- b) Quá trình và thời gian thử nghiệm khi hoàn thành được nêu cụ thể trong hợp đồng, và
- c) Báo cáo bổ trợ trong đó bao gồm:
– Mô tả chung về các phương pháp mà Nhà thầu định áp dụng và các giai đoạn chính trong việc thi công xây dựng công trình, và
– Các chi tiết cho thấy sự ước tính hợp lý của Nhà thầu về số lượng mỗi loại nhân lực và mỗi loại thiết bị của Nhà thầu cần thiết để thực hiện công việc cho mỗi giai đoạn chính.
Nhà thầu sẽ thực hiện theo tiến độ này và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã quy định, trừ khi Chủ đầu tư, sau khi nhận được bản tiến độ thông báo cho Nhà thầu biết phạm vi mà bản tiến độ này không phù hợp với hợp đồng. Người của Chủ đầu tư sẽ được phép dựa vào bản tiến độ này để vạch ra kế hoạch cho các hoạt động của họ.
Nhà thầu phải thông báo ngay lập tức cho Chủ đầu tư về các sự kiện hoặc tình huống cụ thể có thể xảy ra trong tương lai có tác động xấu hoặc làm chậm việc thực hiện công việc hay làm tăng giá hợp đồng. Trong trường hợp đó, Chủ đầu tư có thể yêu cầu Nhà thầu báo cáo về những ảnh hưởng của các sự kiện hoặc tình huống trong tương lai và/hoặc đề xuất phương án giải quyết.
Bất cứ thời điểm nào Chủ đầu tư thông báo cho Nhà thầu là tiến độ thực hiện đã không tuân thủ đúng hợp đồng hoặc phù hợp với tiến độ thực tế và với các kế hoạch mà Nhà thầu đệ trình, Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư một bản tiến độ sửa đổi phù hợp với khoản này.
- Gia hạn Thời gian hoàn thành
Nhà thầu sẽ được phép gia hạn thời gian hoàn thành nếu và ở phạm vi mà việc hoàn thành bị chậm trễ do một trong những lý do sau đây:
- a) Có sự thay đổi quan trọng của một phần công việc có trong hợp đồng;
- b) Nguyên nhân của sự chậm trễ dẫn đến việc được kéo dài thêm về mặt thời gian theo một khoản của những điều kiện này;
- c) Sự chậm trễ, trở ngại trên công trường do Chủ đầu tư, nhân lực của Chủ đầu tư hay các Nhà thầu khác của Chủ đầu tư gây ra.
- d) Việc thiếu nhân lực hay hàng hóa không thể lường trước được do các hoạt động của Chính phủ;
đ) Trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của Hợp đồng;
Nếu Nhà thầu cho rằng mình được phép gia hạn thời gian hoàn thành, Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư. Khi xác định việc kéo dài thời gian theo khoản này, Chủ đầu tư phải xem xét lại những quyết định trước đó và có thể tăng, chứ không được giảm tổng thời gian kéo dài.
- Chậm trễ do quyết định hoặc hành vi của cơ quan có thẩm quyền
- a) Nhà thầu đã thực hiện đúng các thủ tục do Nhà nước quy định, nhưng Nhà chức trách thực hiện không đúng với thời hạn quy định hoặc không thực hiện công việc do Nhà thầu đã đề nghị, và
- b) Một Nhà thầu có kinh nghiệm không thể lường trước được việc thực hiện chậm hoặc không thực hiện công việc đó khi nộp Hồ sơ dự thầu.
Khi đó việc chậm trễ hoặc không thực hiện công việc này sẽ được coi là nguyên nhân gây chậm trễ và Nhà thầu không bị coi là vi phạm Hợp đồng.
- Những thiệt hại do chậm tiến độ
Nếu Nhà thầu không tuân thủ quy định về tiến độ thực hiện Hợp đồng, thì Nhà thầu sẽ phải chi trả cho Chủ đầu tư đối với những thiệt hại do lỗi này. Những thiệt hại này sẽ là số tiền được nêu trong Phụ lục về [Tiến độ thực hiện công việc] sẽ được trả trong khoảng thời gian giữa thời gian hoàn thành theo hợp đồng và ngày đã nêu trong Biên bản nghiệm thu công việc. Tuy nhiên, tổng số tiền theo khoản này sẽ không vượt quá tổng số tiền tối đa do thiệt hại vì chậm trễ gây ra (nêu có) được nêu tại Phụ lục.
Điều 8. Bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư bảo đảm thực hiện hợp đồng tương ứng với giá trị và loại tiền tệ [quy định tại ĐKCT] của hợp đồng.
Nhà thầu phải gửi bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Chủ đầu tư, trong khoảng thời gian [quy định tại ĐKCT] sau khi cả hai bên đã ký hợp đồng. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải do một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cấp theo mẫu tại Phụ lục hoặc theo mẫu khác được Chủ đầu tư chấp thuận.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng bảo đảm thực hiện có hiệu lực cho tới khi Nhà thầu đã thi công và hoàn thành công trình và sửa chữa xong các sai sót. Nếu các điều khoản của Bảo đảm thực hiện nêu rõ ngày hết hạn và Nhà thầu chưa được nhận Chứng nhận thực hiện vào thời điểm [quy định tại ĐKCT] trước ngày hết hạn, Nhà thầu sẽ phải gia hạn hiệu lực của Bảo đảm thực hiện cho tới khi công việc đã được hoàn thành và mọi sai sót đã được sửa chữa xong.
Chủ đầu tư không được thu bảo đảm thực hiện hợp đồng, ngoại trừ số tiền mà Chủ đầu tư được quyền hưởng theo hợp đồng trong trường hợp:
- a) Nhà thầu không gia hạn được hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng, trong trường hợp đó Chủ đầu tư có thể thu toàn bộ số tiền của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- b) Nhà thầu không thanh toán cho Chủ đầu tư khoản nợ như Nhà thầu thỏa thuận;
- c) Nhà thầu không sửa chữa những sai sót, sau khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư yêu cầu sửa chữa sai sót, hoặc
Chủ đầu tư phải bồi thường và gánh chịu những thiệt hại cho Nhà thầu về những hư hỏng, tổn thất và chi phí do việc khiếu nại về bảo đảm thực hiện hợp đồng gây nên thuộc phạm vi mà Chủ đầu tư không được phép khiếu nại.
Chủ đầu tư phải trả lại bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Nhà thầu, sau khi cấp biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng và sau khi Chủ đầu tư đã nhận được bảo đảm bảo hành công trình theo đúng quy định của hợp đồng.
- Bảo lãnh tiền tạm ứng
Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư bảo lãnh tiền tạm ứng, sau khi hợp đồng có hiệu lực với tương ứng với giá trị và loại tiền tạm ứng. Bảo lãnh tạm ứng phải có hiệu lực cho đến khi việc thu hồi tiền tạm ứng kết thúc và sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng được thu hồi.
Điều 9. Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
- Giá hợp đồng
- a) Hợp đồng này là hợp đồng trọn gói, đơn giá cố định và chỉ được điều chỉnh theo các quy định trong Hợp đồng.
- b) Sau khi đánh giá toàn bộ công việc mà Nhà thầu đã thực hiện và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng, Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu giá hợp đồng
- c) Trừ khi có các quy định khác rõ ràng trong hợp đồng, giá hợp đồng bao gồm tất cả các chi phí để thực hiện công việc: toàn bộ chi phí, phí, lợi nhuận và tất cả các loại thuế liên quan đến công việc theo đúng quy định của pháp luật;
- d) Giá hợp đồng bao gồm tất cả chi phí liên quan đến bản quyền;
đ) Trừ khi có quy định khác rõ ràng trong hợp đồng, Nhà thầu phải tự chịu mọi rủi ro liên quan đến chi phí thực hiện công việc và Nhà thầu được xem như đã có được tất cả các thông tin cần thiết và đã tính đến tất cả các tình huống có thể ảnh hưởng tới chi phí khi xác định giá hợp đồng.
- Tạm ứng hợp đồng
- a) Sau khi nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng, Chủ đầu tư sẽ tạm ứng trước cho Nhà thầu với tổng giá trị tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 20% giá trị hợp đồng.
- b) Tiền tạm ứng sẽ được thu hồi bằng cách giảm trừ trong các lần thanh toán. Tỷ lệ giảm trừ sẽ dựa trên tỷ lệ thu hồi được quy định trong ĐKCT của Hợp đồng;
- c) Trường hợp sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, vật liệu xây dựng phải dự trữ theo mùa được tạm ứng để thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, hồ sơ tạm ứng phải liệt kê danh mục, đơn giá và tổng giá trị từng loại vật liệu, cấu kiện, bán thành phẩm. Khi thanh toán phải giảm trừ giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu tương ứng với phần giá trị đã được tạm ứng theo nội dung hợp đồng.
- Thanh toán
- a) Đồng tiền và hình thức thanh toán
– Đồng tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng xây dựng là đồng tiền Việt Nam và đồng tiền [quy định tại ĐKCT].
– Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bằng hình thức [quy định tại ĐKCT)
- b) Tiến độ thanh toán
Việc thanh toán thực hiện giai đoạn và được chia làm các lần [quy định tại ĐKCT], chi tiết như quy định của tiến độ thanh toán được nêu cụ thể tại ĐKCT của Hợp đồng;
Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu toàn bộ giá hợp đồng đã ký sau khi Nhà thầu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng đã được nghiệm thu, các bên đã hoàn thành việc quyết toán Hợp đồng và sau khi Chủ đầu tư nhận được bảo đảm bảo hành công trình của Nhà thầu.
Các đợt thanh toán thực hiện theo tiến độ thanh toán này. Trường hợp, tiến độ thực hiện công việc thực tế chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng, Chủ đầu tư có thể đồng ý xác định mức thanh toán theo tiến độ thanh toán của hợp đồng hoặc thanh toán theo tiến độ thực hiện thực tế khi Nhà thầu hoàn thành công việc.
- c) Tạm thanh toán
Việc tạm thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng lần tạm thanh toán để quyết định giá trị tạm thanh toán và biện pháp bảo đảm đối với các khoản tạm thanh toán.
Đối với các sản phẩm, công việc, công tác đang trong quá trình thi công, chưa hoàn thành theo đúng yêu cầu của hợp đồng thì căn cứ mức độ hoàn thành đối với từng trường hợp cụ thể và chi tiết đơn giá sản phẩm, công việc, công tác đó trong hợp đồng để thực hiện tạm thanh toán.
- c) Hồ sơ thanh toán
Nhà thầu sẽ nộp các bộ hồ sơ thanh toán [quy định tại ĐKCT] lên Chủ đầu tư sau khi đến thời hạn thanh toán nêu trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán bao gồm các tài liệu chủ yếu sau (và các tài liệu khác) [quy định tại ĐKCT]:
– Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu; Biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết);
– Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu như Phụ lục số 3;
– Đề nghị thanh toán của Nhà thầu như Phụ lục số 1 gồm các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng như Phụ lục số 2, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản này có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư và đại diện Nhà thầu.
- d) Thời hạn thanh toán
Sau khi nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định của hợp đồng Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Nhà thầu trong khoảng thời gian quy định tại ĐKCT của Hợp đồng.
đ) Thanh toán bị chậm trễ
Nếu Nhà thầu không nhận được tiền thanh toán theo thời hạn thỏa thuận, Chủ đầu tư sẽ phải bồi thường thiệt hại về tài chính cho Nhà thầu trên cơ sở số tiền đã không được thanh toán trong thời gian chậm trễ theo lãi suất quá hạn áp dụng cho ngày đầu tiên chậm thanh toán do ngân hàng thương mại nơi Nhà thầu mở tài khoản thanh toán công bố cho đến khi Chủ đầu tư đã thanh toán đầy đủ cho Nhà thầu.
- e) Thanh toán tiền bị giữ lại
Chủ đầu tư sẽ thanh toán toàn bộ các khoản tiền bị giữ lại cho Nhà thầu khi các bên đã đủ căn cứ để xác định giá trị của các lần thanh toán và khi Nhà thầu hoàn thành nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ chung của Chủ đầu tư
- Nhân lực của Chủ đầu tư
- a) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm đảm bảo người của Chủ đầu tư và các Nhà thầu khác của Chủ đầu tư trên công trường để thực hiện công việc theo quy định của Hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư.
- b) Chủ đầu tư có thể chỉ định người đại diện để thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải cung cấp cho Nhà thầu thông báo về tên, địa chỉ, nhiệm vụ và quyền hạn của người đại diện.
Đại diện của Chủ đầu tư sẽ phải thực thi các nhiệm vụ đã được phân công cho mình và sẽ thực hiện các quyền lực được ủy quyền bởi Chủ đầu tư. Trừ khi và cho đến khi Chủ đầu tư thông báo khác cho Nhà thầu, Đại diện của Chủ đầu tư được coi là có toàn quyền của Chủ đầu tư theo hợp đồng, ngoại trừ chi tiết cụ thể trong khoản 7 Điều 18.
Nếu Chủ đầu tư muốn thay thế bất cứ người nào được chỉ định làm đại diện cho mình thì Chủ đầu tư phải cung cấp cho Nhà thầu một thông báo về tên, địa chỉ, nhiệm vụ và quyền hạn cùng ngày chỉ định người thay thế.
- c) Nhân viên khác của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có thể chỉ định nhân viên đại diện để thực hiện một số công việc cụ thể của hợp đồng. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải cung cấp cho Nhà thầu thông báo bằng văn bản cho Nhà thầu về tên, các thông tin để liên lạc, nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên này.
Những nhân viên này phải là những người có trình độ thích hợp, có đủ trình độ thực hiện những nhiệm vụ và những quyền hạn được giao và thông thạo ngôn ngữ giao tiếp được quy định tại khoản 1 Điều 3.
- Khiếu nại của Chủ đầu tư
Nếu Chủ đầu tư nhận thấy mình có quyền với bất kỳ khoản thanh toán nào theo bất cứ điều nào của những Điều kiện này hoặc các quy định khác liên quan đến hợp đồng, và/ hoặc đối với việc kéo dài thời gian thông báo sai sót, Chủ đầu tư phải thông báo và cung cấp chi tiết cụ thể cho Nhà thầu.
Chủ đầu tư phải thông báo càng sớm càng tốt sau khi nhận thấy vấn đề hoặc tình huống dẫn tới khiếu nại. Thông báo về việc kéo dài Thời hạn thông báo sai sót phải được thực hiện trước khi hết hạn thời gian thông báo.
Các thông tin chi tiết phải xác định cụ thể về điều khoản hoặc cơ sở khiếu nại khác, và phải bao gồm chứng minh về số tiền và/hoặc sự kéo dài mà Chủ đầu tư nhận thấy mình có quyền được hưởng liên quan đến hợp đồng.
Chủ đầu tư có thể khấu trừ số tiền này từ bất kỳ khoản nợ hay sẽ nợ nào của Nhà thầu. Chủ đầu tư chỉ được quyền trừ hoặc giảm số tiền từ tổng số được xác nhận khoản nợ của Nhà thầu hoặc theo một khiếu nại nào khác đối với Nhà thầu theo khoản này.
- Các chỉ dẫn của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có thể đưa ra cho Nhà thầu những chỉ dẫn cần thiết để Nhà thầu thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Mỗi một chỉ dẫn phải được viết thành văn bản và phải nêu rõ nghĩa vụ liên quan và các khoản (hoặc điều khoản khác của hợp đồng) mà trong đó các nghĩa vụ được ghi rõ. Nếu việc chỉ dẫn dẫn đến một thay đổi thì áp dụng Điều 16.
Nhà thầu phải tiếp nhận các chỉ dẫn của Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư hoặc những người có quyền hạn phù hợp được ủy quyền theo Điều này.
- Quyết định
Bất kể khi nào điều kiện này quy định rằng Chủ đầu tư phải đồng ý hoặc quyết định vấn đề, Chủ đầu tư phải trao đổi với Nhà thầu để cố gắng đi đến thỏa thuận. Nếu không đạt được thỏa thuận, Chủ đầu tư phải đưa ra một quyết định khách quan phù hợp hợp đồng trên cơ sở xem xét kỹ tất cả các bối cảnh liên quan.
Chủ đầu tư phải thông báo cho Nhà thầu về từng thỏa thuận hoặc quyết định cùng với các thông tin cụ thể để chứng minh. Mỗi bên phải cố gắng tôn trọng hiệu lực của mỗi thỏa thuận hoặc quyết định, trừ khi Nhà thầu đưa ra một thông báo cho Chủ đầu tư về sự không thỏa mãn của mình với quyết định kể từ khi nhận được thông báo.
- Nghĩa vụ cho Nhà thầu quyền tiếp cận công trường
Chủ đầu tư phải cho Nhà thầu quyền tiếp cận và sử dụng toàn bộ các phần của công trường trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư phải cho phép Nhà thầu quyền tiếp cận và quyền sử dụng công trường để triển khai thi công xây dựng công trình đúng theo tiến độ thực hiện công việc đã trình cho Chủ đầu tư.
Trường hợp Nhà thầu không nhận được quyền tiếp cận và sử dụng công trường do sự chậm trễ của Chủ đầu tư và phải gánh chịu chi phí phát sinh trong thời gian này, thì Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư và được quyền:
- a) Kéo dài thời gian thời gian thi công do sự chậm trễ này, nếu việc hoàn thành bị chậm hoặc sẽ bị chậm;
- b) Được thanh toán chi phí phát sinh và cộng thêm vào trong Giá hợp đồng.
- Hỗ trợ Nhà thầu trong việc xin phép cơ quan có thẩm quyền
Chủ đầu tư hỗ trợ hợp lý cho Nhà thầu theo đề nghị của Nhà thầu trong việc xin giấy phép hoặc văn bản chấp thuận để thực hiện công việc theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà tư vấn giám sát
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà tư vấn giám sát
Nhà tư vấn là người sẽ thực hiện các nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao theo hợp đồng tư vấn. Nhà tư vấn có thể bao gồm những cá nhân có trình độ chuyên môn phù hợp và có đủ năng lực để thực hiện những công việc này.
Nhà tư vấn không có quyền sửa đổi hợp đồng. Nhà tư vấn có thể thực hiện quyền hạn được gắn với chức danh Nhà tư vấn như đã được xác định hoặc do thấy cần thiết trong hợp đồng. Nếu Nhà tư vấn được yêu cầu phải có sự chấp thuận của Chủ đầu tư trước khi thực thi một quyền hạn được xác định cụ thể thì những yêu cầu này phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư cam kết không áp đặt thêm những hạn chế về quyền hạn của Nhà tư vấn, trừ những gì đã thỏa thuận với Nhà thầu.
Trừ khi được nêu khác đi trong điều kiện này, thì:
- a) Mỗi khi thực thi nhiệm vụ hoặc thực hiện một quyền hạn đã được xác định cụ thể hoặc bao hàm trong hợp đồng, Nhà tư vấn được xem là làm việc cho Chủ đầu tư.
- b) Nhà tư vấn không có quyền giảm bớt bất kỳ nhiệm vụ, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nào theo hợp đồng, cho một bên nào, và
- c) Bất kỳ sự chấp thuận, kiểm tra, xác nhận, đồng ý, xem xét, thẩm tra, chỉ dẫn, thông báo, đề xuất, yêu cầu, thử nghiệm hoặc hành động tương tự nào của Nhà tư vấn (bao gồm cả trường hợp không có sự phản đối) cũng không hề miễn cho Nhà thầu khỏi bất kỳ trách nhiệm nào theo hợp đồng, bao gồm cả trách nhiệm đối với các sai sót, bỏ sót, không nhất quán và không tuân thủ đúng.
- Ủy quyền của Nhà tư vấn
Nhà tư vấn có thể phân công nhiệm vụ và ủy quyền cho một số cá nhân nhất định sau khi được sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Những cá nhân này có thể là một Nhà tư vấn thường trú và/hoặc giám sát viên độc lập được chỉ định để giám sát và/hoặc chạy thử các hạng mục thiết bị và/hoặc vật liệu. Sự phân công, ủy quyền hoặc hủy bỏ sự phân công, ủy quyền của Nhà tư vấn phải thể hiện bằng văn bản và chỉ có hiệu lực khi nào cả hai bên nhận được văn bản đó.
Mỗi người được phân công nhiệm vụ hoặc được ủy quyền chỉ được quyền đưa ra chỉ dẫn cho Nhà thầu trong phạm vi được xác định trong giấy ủy quyền. Bất kỳ sự chấp thuận, kiểm tra, xác nhận, đồng ý, xem xét, giám sát, chỉ dẫn, thông báo, đề xuất, yêu cầu, thử nghiệm hoặc hành động tương tự nào của một cá nhân phù hợp với sự ủy quyền sẽ có cùng hiệu lực như là việc thực hiện công việc của chính Nhà tư vấn.
- Chỉ dẫn của Nhà tư vấn
Nhà tư vấn có thể đưa ra cho Nhà thầu (bất kỳ lúc nào) các chỉ dẫn và bản vẽ bổ sung hoặc sửa đổi cần thiết cho việc thi công xây dựng công trình và sửa chữa mọi sai sót, tất cả phải phù hợp với hợp đồng. Nhà thầu sẽ chỉ nhận các chỉ dẫn của Nhà tư vấn hoặc người được ủy quyền. Nếu có bất kỳ sự chỉ dẫn nào tạo nên sự thay đổi thì sẽ áp dụng theo Điều 16.
Nhà thầu phải tuân theo các chỉ dẫn do Nhà tư vấn hoặc người được ủy quyền đưa ra, về bất kỳ vấn đề nào có liên quan đến hợp đồng. Khi có thể, các chỉ dẫn của Nhà tư vấn và người được ủy quyền phải được đưa ra ở dạng văn bản. Nếu Nhà tư vấn hoặc một người được ủy quyền:
- a) Đưa ra chỉ dẫn bằng miệng
- b) Nhận được sự đề nghị hoặc yêu cầu bằng văn bản về chỉ dẫn nhưng không trả lời bằng cách đưa ra ý kiến bằng văn bản sau khi nhận được đề nghị hoặc yêu cầu đó.
- Thay thế Nhà tư vấn
Nếu Chủ đầu tư có ý định thay thế Nhà tư vấn thì trước khi dự định thay thế, Chủ đầu tư phải thông báo cho Nhà thầu biết chi tiết tương ứng của Nhà tư vấn được dự kiến thay thế. Chủ đầu tư không được thay thế Nhà tư vấn bằng một người mà Nhà thầu có ý kiến từ chối thông qua văn bản thông báo gửi cho Chủ đầu tư kèm theo các lý do phù hợp để làm rõ ý kiến của mình.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ chung của Nhà thầu
- Đại diện Nhà thầu
Nhà thầu phải chỉ định đại diện Nhà thầu và ủy quyền cho người đại diện thay mặt Nhà thầu quản lý thực hiện hợp đồng.
Trừ khi đại diện Nhà thầu được nêu tên trong hợp đồng, trước ngày khởi công, Nhà thầu phải nộp cho Chủ đầu tư tên và các chi tiết của người mà Nhà thầu đề nghị làm Đại diện của Nhà thầu để xem xét và đồng ý. Nếu người này không được chấp nhận hoặc sau đó bị hủy bỏ hoặc nếu người được bổ nhiệm không đảm bảo hoạt động với tư cách là người đại diện Nhà thầu thì, tương tự như vậy, Nhà thầu phải trình tên và các thông tin chi tiết của người đại diện khác thích hợp cho vị trí này.
Nếu không được sự đồng ý trước của Chủ đầu tư, Nhà thầu không được bãi nhiệm đại diện Nhà thầu hoặc bổ nhiệm người khác thay thế. Đại diện của Nhà thầu có thể ủy quyền chức năng và thẩm quyền cho những người có năng lực và có thể hủy bỏ việc ủy quyền này tại bất cứ thời điểm nào. Việc ủy quyền hoặc hủy bỏ sẽ chỉ có hiệu lực khi Chủ đầu tư nhận được thông báo trước do đại diện Nhà thầu ký, nêu tên người này và quy định quyền, chức năng và thẩm quyền được giao hoặc hủy bỏ.
Đại diện Nhà thầu và những người này phải thông thạo ngôn ngữ giao tiếp được xác định tại khoản 1 Điều 3.
- Hợp tác
Như đã được quy định trong hợp đồng hoặc chỉ dẫn của Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn), Nhà thầu phải có trách nhiệm thực hiện việc hợp tác trong công việc đối với:
- a) Nhân lực của Chủ đầu tư,
- b) Các Nhà thầu khác do Chủ đầu tư thuê, và
- c) Các nhân viên của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, là những người có thể được thuê hoặc cử đến để thực hiện công việc không có trong hợp đồng ở trên.
Các dịch vụ cho những người này và các Nhà thầu khác có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị của Nhà thầu, các công trình tạm hoặc việc bố trí đường vào công trường là trách nhiệm của Nhà thầu. Trường hợp các dịch vụ này làm phát sinh chi phí ngoài giá hợp đồng thì các bên xem xét thỏa thuận bổ sung chi phí này.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về các hoạt động thi công xây lắp của mình trên công trường, và phải phối hợp các hoạt động của mình với hoạt động của các Nhà thầu khác ở phạm vi (nếu có) được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu) của Chủ đầu tư.
Theo hợp đồng, nếu có yêu cầu Chủ đầu tư trao cho Nhà thầu quyền sử dụng bất cứ nền móng, kết cấu, nhà xưởng hoặc phương tiện tiếp cận nào theo đề nghị của Nhà thầu, Nhà thầu phải nộp những hồ sơ đề nghị này cho Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) theo đúng thời gian và thể thức quy định trong Hồ sơ mời thầu.
- Định vị các mốc
Nhà thầu phải định vị công trình theo các mốc và cao trình tham chiếu được xác định trong hợp đồng. Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về việc định vị đúng tất cả các hạng mục của công trình và phải điều chỉnh sai sót về vị trí, cao độ, kích thước hoặc phóng tuyến của công trình.
Chủ đầu tư sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ sai sót nào về việc cung cấp thông tin trong các mục được chỉ ra trên đây hoặc các thông báo để tham chiếu đó (các điểm mốc, tuyến và cao trình chuẩn), nhưng Nhà thầu cũng phải cố gắng kiểm chứng độ chính xác của chúng trước khi sử dụng.
Trường hợp, Nhà thầu bị chậm trễ và/hoặc phải chịu chi phí mà không phải do lỗi của mình gây ra, thì Nhà thầu sẽ thông báo cho Chủ đầu tư và có quyền thực hiện:
- a) Gia hạn thời gian cho sự chậm trễ đó, nếu việc hoàn thành bị hoặc sẽ bị chậm trễ;
- b) Thanh toán mọi chi phí cộng thêm vào giá hợp đồng.
Sau khi nhận được thông báo, Chủ đầu tư sẽ tiến hành theo khoản 4 Điều 13 để đồng ý hoặc quyết định (i) xem có phải và (nếu đúng như vậy) thì tới mức nào mà sai sót không thể phát hiện được một cách hợp lý, và (ii) những vấn đề được mô tả ở đoạn a và b trên đây liên quan đến mức độ sai sót này.
- Các quy định về an toàn đối với Nhà thầu
- a) Nhà thầu phải tuân thủ tất cả quy định an toàn lao động hiện hành;
- b) Chịu trách nhiệm về an toàn cho tất cả những người được phép có mặt trên công trường;
- c) Có biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và cho những người được phép có mặt trên công trường.
- Điều kiện về công trường
Chủ đầu tư phải cung cấp cho Nhà thầu toàn bộ các số liệu liên quan mà Chủ đầu tư có về điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và những nội dung của công tác khảo sát về công trường, bao gồm cả các yếu tố môi trường liên quan đến hợp đồng.
Trong phạm vi có thể thực hiện được (có tính đến chi phí và thời gian), Nhà thầu được coi là đã có được tất cả những thông tin cần thiết về những rủi ro, bất trắc và những tình huống khác có thể ảnh hưởng hoặc tác động đến hồ sơ dự thầu hoặc công trình. Tương tự, Nhà thầu được coi là đã thẩm tra và xem xét công trường, khu vực xung quanh công trường, các số liệu và thông tin có sẵn nêu trên, và đã được thỏa mãn trước khi nộp thầu, về tất cả những khía cạnh có liên quan, bao gồm:
- a) Địa hình của công trường, bao gồm cả các điều kiện địa chất công trình;
- b) Điều kiện địa chất thủy văn và khí hậu;
- c) Mức độ và tính chất của công việc và vật liệu cần thiết cho việc thi công, hoàn thành công trình và sửa chữa sai sót;
- d) Các quy định của pháp luật về lao động;
đ) Các yêu cầu của Nhà thầu về đường vào, ăn, ở, phương tiện, nhân lực, điều kiện giao thông, nước và các dịch vụ khác.
Nhà thầu được coi là đã đủ thông tin về tính đúng và đủ của điều kiện công trường để xác định Giá hợp đồng.
- Quyền về đường đi và phương tiện
Nhà thầu phải chịu toàn bộ chi phí và lệ phí cho các quyền về đường đi lại chuyên dùng và/hoặc tạm thời mà Nhà thầu cần có, bao gồm lối vào công trường. Nhà thầu, tự mình, cũng phải có thêm các phương tiện khác bên ngoài công trường cần cho công việc bằng rủi ro và kinh phí của mình.
- Tránh ảnh hưởng đến các công trình và dân cư
Nhà thầu không được can thiệp một cách không cần thiết hoặc không thích hợp vào:
- a) Sự thuận tiện của công chúng, hoặc
- b) Việc tiếp cận, sử dụng và chiếm lĩnh toàn bộ đường đi, vỉa hè bất kể nó là công cộng hay thuộc quyền kiểm soát của Chủ đầu tư hoặc những người khác.
Nhà thầu phải bồi thường và đảm bảo cho Chủ đầu tư không bị mọi thiệt hại gây ra do tất cả các hư hỏng, tổn thất và chi phí (bao gồm các lệ phí và chi phí pháp lý) do bất kỳ sự can thiệp không cần thiết và không phù hợp nào gây ra.
- Đường vào công trường
Nhà thầu về nguyên tắc đã chấp nhận sự có sẵn và phù hợp của các tuyến đường tới công trường. Nhà thầu phải nỗ lực để tránh làm hư hỏng đường hoặc cầu do việc sử dụng đi lại của Nhà thầu hoặc người của Nhà thầu gây ra. Những nỗ lực này phải bao gồm việc sử dụng đúng các phương tiện và tuyến đường thích hợp.
Trừ khi được quy định khác trong các Điều kiện này:
- a) Nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm sửa chữa nếu Nhà thầu làm hỏng khi sử dụng các tuyến đường đó;
- b) Nhà thầu phải cung cấp các biển hiệu, biển chỉ dẫn cần thiết dọc tuyến đường và phải xin phép nếu các cơ quan liên quan yêu cầu cho việc sử dụng các tuyến đường, biển hiệu, biển chỉ dẫn;
- c) Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm về bất cứ khiếu nại nào có thể nảy sinh từ việc sử dụng hoặc các việc liên quan khác đối với các tuyến đường đi lại;
- d) Chủ đầu tư không bảo đảm sự thích hợp hoặc sẵn có các tuyến đường riêng biệt nào, và
đ) Chi phí do sự không thích hợp hoặc không có sẵn các tuyến đường vào cho yêu cầu sử dụng của Nhà thầu, sẽ do Nhà thầu chịu.
- Vận chuyển Hàng hóa
- a) Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư mọi thiết bị hoặc hạng mục hàng hóa chính khác được vận chuyển tới công trường;
- b) Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về việc đóng gói, xếp hàng, vận chuyển, nhận, dỡ hàng, lưu kho và bảo vệ toàn bộ hàng hóa và các vật dụng khác cần cho công trình; và
- c) Nhà thầu phải bồi thường và gánh chịu thiệt hại cho Chủ đầu tư đối với các hư hỏng, mất mát và chi phí do việc vận chuyển hàng hóa và phải thương lượng và thanh toán toàn bộ yêu cầu đòi đền bù phát sinh từ việc vận tải của họ.
- Thiết bị của Nhà thầu
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiết bị của Nhà thầu. Khi được đưa tới công trình, thiết bị của Nhà thầu phải là để dùng riêng cho việc thi công công trình. Nhà thầu không được di chuyển ra khỏi công trường bất kỳ một hạng mục thiết bị chủ yếu nào nếu không được sự đồng ý của Chủ đầu tư. Tuy nhiên, không yêu cầu phải có sự đồng ý đối với các xe cộ vận chuyển hàng hóa hoặc Nhân lực Nhà thầu ra khỏi công trường.
- Bảo vệ Môi trường
Nhà thầu phải thực hiện các giải pháp hợp lý để bảo vệ môi trường (cả trên và ngoài công trường) và hạn chế thiệt hại và ảnh hưởng tới con người và tài sản do ô nhiễm, tiếng ồn và các hậu quả khác từ hoạt động của Nhà thầu gây ra.
Nhà thầu phải đảm bảo rằng các khí thải, chất thải trên mặt đất và dòng thải do hoạt động của Nhà thầu không được vượt quá mức quy định trong các yêu cầu của Chủ đầu tư và không được vượt quá mức quy định của Luật hiện hành.
- Điện, nước và dịch vụ khác trong quá trình thi công
Trừ trường hợp quy định ở dưới đây, Nhà thầu phải chịu trách nhiệm cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác mà Nhà thầu cần.
Nhà thầu có quyền sử dụng cho mục đích thi công Công trình việc cung cấp điện, nước và dịch vụ khác có thể có trên công trường mà các chi tiết và giá đã được đưa ra trong các yêu cầu của Chủ đầu tư. Nhà thầu, phải chịu rủi ro và dùng chi phí của mình, cung cấp máy móc thiết bị cần thiết để sử dụng những dịch vụ này và để đo số lượng tiêu thụ.
Số lượng tiêu thụ và số tiền phải trả (theo giá cả này) cho các dịch vụ phải được chấp thuận. Nhà thầu phải thanh toán những khoản tiền này.
- Thiết bị và vật liệu do Chủ đầu tư cấp (nếu có)
Chủ đầu tư phải có sẵn các thiết bị của mình (nếu có) để Nhà thầu dùng cho thi công công trình phù hợp với các chi tiết nội dung, bố trí sắp xếp và giá cả được nêu trong đặc tính kỹ thuật. Trừ khi có quy định khác trong các đặc tính kỹ thuật thì:
- a) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm đối với thiết bị của Chủ đầu tư, trừ trường hợp nêu tại tiết (b) dưới đây.
- b) Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với từng thiết bị của Chủ đầu tư trong khi người của Nhà thầu vận hành, lái, điều khiển quản lý hoặc kiểm soát nó.
Số lượng thích hợp và số tiền phải trả (với giá đã nêu) để sử dụng thiết bị của Chủ đầu tư phải được đồng ý hoặc quyết định theo khoản 2 Điều 13 và khoản 4 Điều 13. Nhà thầu phải thanh toán số tiền này cho Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư phải cung cấp, miễn phí, “các vật liệu do mình cung cấp” (nếu có) theo các chi tiết nêu trong các yêu cầu của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu rủi ro và dùng chi phí của mình, cung cấp những vật tư này tại thời điểm và địa điểm được quy định trong hợp đồng. Nhà thầu phải kiểm tra những vật liệu này và phải thông báo kịp thời cho Chủ đầu tư về sự thiếu hụt, sai sót hoặc không có của những vật liệu này. Trừ khi hai bên có thỏa thuận khác, Chủ đầu tư phải xác định ngay sự thiếu hụt, sai sót như đã được thông báo.
Sau khi được kiểm tra, vật liệu cấp không sẽ phải được Nhà thầu bảo quản và giám sát cẩn thận. Trách nhiệm kiểm tra, bảo quản của Nhà thầu không tách Chủ đầu tư khỏi trách nhiệm đối với sự thiếu hụt, sai sót, lỗi không thấy rõ khi kiểm tra.
- Báo cáo Tiến độ
Các báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng sẽ được Nhà thầu chuẩn bị và nộp cho Nhà tư vấn. Báo cáo đầu tiên phải tính từ ngày khởi công đến ngày cuối cùng của tháng đầu. Sau đó, các báo cáo phải được nộp hàng tháng, mỗi báo cáo phải nộp sau ngày cuối cùng của tháng.
Báo cáo phải liên tục cho tới khi Nhà thầu hoàn thành toàn bộ công việc còn tồn lại tại thời điểm hoàn thành được nêu trong Biên bản nghiệm thu công trình. Mỗi báo cáo phải có:
- a) Sơ đồ và mô tả chi tiết tiến độ, bao gồm từng giai đoạn thiết kế, mua sắm thiết bị, gia công, vận chuyển tới công trình, thi công, lắp dựng, kiểm tra và vận hành thử;
- b) Ảnh mô tả tình trạng gia công chế tạo và tiến độ trên công trường;
- c) Các chi tiết về nhân lực và thiết bị của Nhà thầu;
- d) Bản sao tài liệu đảm bảo chất lượng, kết quả thử và chứng chỉ của vật liệu;
- e) Số liệu thống kê về an toàn, gồm chi tiết của các hoạt động và các trường hợp nguy hại liên quan đến yếu tố môi trường và quan hệ công cộng;
- h) So sánh tiến độ theo kế hoạch và tiến độ thực tế, với chi tiết của mọi sự việc hoặc tình huống có thể gây nguy hại đến việc hoàn thành theo hợp đồng, và các biện pháp đang được áp dụng để khắc phục sự chậm trễ.
- An ninh công trường
- a) Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về việc không cho phép những người không có nhiệm vụ vào công trường, và
- b) Những người có nhiệm vụ được giới hạn trong phạm vi nhân lực của Nhà thầu và của Chủ đầu tư và những người khác do Chủ đầu tư (hoặc người đại diện) thông báo cho Nhà thầu biết, là những người có nhiệm vụ của các Nhà thầu khác do Chủ đầu tư thuê làm việc trên công trường.
- Hoạt động của Nhà thầu trên công trường
Nhà thầu phải giới hạn các hoạt động của mình trong phạm vi công trường, và khu vực bổ sung mà Nhà thầu có và được Chủ đầu tư đồng ý là nơi làm việc. Nhà thầu phải chú ý giữ cho thiết bị và nhân lực của mình chỉ hoạt động trong phạm vi công trường và các khu vực bổ sung và giữ cho không lấn sang khu vực lân cận.
Trong thời gian thi công công trình, Nhà thầu phải giữ cho công trường không bị các cản trở không cần thiết, và phải cất giữ hoặc sắp xếp thiết bị hoặc vật liệu thừa của Nhà thầu. Nhà thầu phải dọn sạch rác và dỡ bỏ công trình tạm ra khỏi công trường khi không cần nữa.
Sau khi Biên bản nghiệm thu đã được cấp cho công trình, Nhà thầu phải dọn sạch và đưa đi tất cả thiết bị Nhà thầu, nguyên vật liệu thừa, phế thải xây dựng, rác rưởi và công trình tạm. Nhà thầu phải giữ công trường và công trình trong trạng thái sạch sẽ và an toàn. Tuy nhiên, Nhà thầu có thể để lại công trường, trong giai đoạn thông báo sai sót, những hàng hóa cần để Nhà thầu hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Đào tạo
Nhà thầu sẽ tiến hành đào tạo nhân lực của Chủ đầu tư để vận hành và bảo trì công trình trong phạm vi được quy định cụ thể trong các yêu cầu của Chủ đầu tư. Nếu hợp đồng nêu rõ việc đào tạo phải được tiến hành trước khi nghiệm thu công trình, công trình sẽ không được coi là hoàn thành để bàn giao theo khoản 1 Điều 9 cho đến khi đào tạo được hoàn thành.
- Tài liệu hoàn công
Nhà thầu sẽ chuẩn bị và kịp thời cập nhật một bộ hồ sơ đầy đủ các tài liệu hoàn công về công tác thi công công trình, chỉ rõ chính xác các vị trí, kích cỡ và các chi tiết của công trình xây dựng như đã được thi công. Những tài liệu này sẽ được giữ ở công trường và được sử dụng riêng cho những mục đích của Khoản này. Chủ đầu tư sẽ được cung cấp những hồ sơ này trước khi tiến hành kiểm định khi hoàn thành.
Ngoài ra, Nhà thầu phải cung cấp cho Chủ đầu tư các bản vẽ hoàn công của các công trình, cho thấy tất cả những chi tiết công trình được thực hiện và trình những bản vẽ đó cho Chủ đầu tư để xem xét phê duyệt theo Điều 5. Nhà thầu sẽ nhận được sự chấp thuận của Chủ đầu tư về kích thước, hệ thống tham chiếu và các chi tiết liên quan khác.
Trước khi cấp biên bản nghiệm thu công trình, Nhà thầu sẽ cung cấp cho Chủ đầu tư những số liệu cụ thể và các bản vẽ hoàn công theo các yêu cầu của Chủ đầu tư. Công trình sẽ không được coi là hoàn thành để nghiệm thu theo khoản 1 Điều 9 khi Chủ đầu tư chưa nhận được những tài liệu này.
- Các vấn đề khác có liên quan
Tất cả các cổ vật, đồng tiền, đồ cổ hoặc các di vật khác hoặc các hạng mục địa chất hoặc khảo cổ được tìm thấy trên công trường sẽ được đặt dưới sự bảo quản và thẩm quyền của Chủ đầu tư. Nhà thầu phải chú ý không cho người của mình hoặc người khác lấy đi hoặc làm hư hỏng các đồ vật tìm thấy này.
Khi phát hiện ra những đồ vật này, Nhà thầu phải thông báo ngay cho Chủ đầu tư để hướng dẫn giải quyết. Nếu Nhà thầu gặp phải sự chậm trễ và/ hoặc phải chịu chi phí để thực hiện hướng dẫn thì Nhà thầu phải thông báo tiếp cho Chủ đầu tư và có quyền yêu cầu:
- a) Kéo dài thời gian bù cho sự chậm trễ này, nếu việc hoàn thành bị hoặc sẽ bị chậm tiến độ;
- b) Thanh toán các chi phí đó và sẽ được tính vào Giá hợp đồng.
Sau khi nhận được thông báo tiếp theo này, Chủ đầu tư phải xem xét để đồng ý hoặc quyết định về những vấn đề này.
Điều 13. Điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng
- Điều chỉnh giá hợp đồng
- a) Giá hợp đồng được điều chỉnh khi bổ sung khối lượng công việc ngoài phạm vi Hợp đồng đã ký. Khi có khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký thì các bên phải lập Phụ lục hợp đồng bổ sung, trong đó cần xác định rõ về khối lượng công việc bổ sung và đơn giá áp dụng.
- b) Trường hợp bất khả kháng thực hiện theo quy định về bất khả kháng.
- Điều chỉnh hợp đồng
Việc thay đổi có thể được Chủ đầu tư triển khai vào bất cứ thời điểm nào trước khi cấp Biên bản nghiệm thu công trình bằng việc yêu cầu thay đổi hoặc do Nhà thầu đề xuất.
Nhà thầu chỉ được phép tiến hành thay đổi hoặc sửa chữa các công việc khi có sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Mọi sửa đổi này không làm giảm hoặc vô hiệu hóa hiệu lực hợp đồng.
Trường hợp, Nhà thầu không thực hiện được bất kỳ thay đổi nào theo yêu cầu của Chủ đầu tư thì Nhà thầu phải thông báo ngay cho Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) và nêu rõ lý do (i) Nhà thầu không thể có được nhưng phương tiện cần thiết theo yêu cầu cho việc thay đổi, (ii) Việc đó sẽ làm giảm sự an toàn hoặc ổn định của công trình hoặc (iii) Việc đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc đạt được các bảo lãnh thực hiện. Khi nhận được thông báo này Chủ đầu tư (hoặc Nhà tư vấn) sẽ xem xét quyết định hoặc thay đổi hướng dẫn.
- Thủ tục điều chỉnh hợp đồng
Khi Chủ đầu tư yêu cầu thay đổi hoặc Nhà thầu đề xuất thay đổi, Nhà thầu sẽ trả lời bằng văn bản lý do tại sao Nhà thầu không thể đáp ứng hoặc trình:
- a) Bản mô tả thiết kế được đề xuất và/hoặc công việc sẽ được tiến hành và kế hoạch thực hiện chúng,
- b) Đề xuất của Nhà thầu về các thay đổi cần thiết cho Tiến độ thực hiện công việc và thời gian hoàn thành theo Điều 10, và
- c) Đề xuất của Nhà thầu về việc điều chỉnh Giá hợp đồng.
Chủ đầu tư ngay sau khi nhận được đề xuất đó sẽ trả lời nêu rõ đồng ý hay không đồng ý hoặc có ý kiến khác. Nhà thầu sẽ không được trì hoãn công việc nào trong khi đợi sự phản hồi từ phía Chủ đầu tư.
Điều 14. Nhà thầu phụ
- Quy định chung về nhà thầu phụ
- a) Nhà thầu không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho thầu phụ thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ, an toàn của tất cả công việc hoặc sai sót do thầu phụ của mình thực hiện.
- b) Nhà thầu cần có sự chấp thuận của Chủ đầu tư về các nhà cung cấp vật liệu hoặc về một hợp đồng thầu phụ mà trong đó Nhà thầu phụ đã được ghi tên trong hợp đồng.
- c) Cần phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư đối với bất kỳ Nhà thầu phụ nào chưa được nêu trong hợp đồng.
- d) Nhà thầu phải gửi thông báo cho Chủ đầu tư trước ngày dự định bắt đầu công việc của mỗi Nhà thầu phụ.
- Nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu phụ
Nếu nghĩa vụ của Nhà thầu phụ kéo dài đến sau ngày hết hạn của thời hạn thông báo sai sót có liên quan, và trước ngày hết hạn, Chủ đầu tư chỉ dẫn cho Nhà thầu nhượng lại lợi ích của các nghĩa vụ đó cho Chủ đầu tư thì Nhà thầu phải thực hiện. Trừ khi được quy định khác về việc nhượng lại, Nhà thầu sẽ không còn nghĩa vụ pháp lý với Chủ đầu tư về công việc do Nhà thầu phụ thực hiện, sau khi việc nhượng lại có hiệu lực.
- Định nghĩa “Nhà thầu phụ được Chủ đầu tư chỉ định”
Trong hợp đồng, “Nhà thầu phụ được Chủ đầu tư chỉ định” là một nhà thầu:
- a) Do Chủ đầu tư chỉ định làm nhà thầu phụ cho Nhà thầu để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi Nhà thầu không đáp ứng được tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi Chủ đầu tư đã yêu cầu, hoặc
- b) Được Chủ đầu tư chỉ dẫn cho Nhà thầu thuê làm nhà thầu phụ.
- Quyền phản đối việc chỉ định
Nhà thầu không có bất kỳ nghĩa vụ nào phải thuê một Nhà thầu phụ được Chủ đầu tư chỉ định khi Nhà thầu nêu ra ý kiến từ chối hợp lý bằng cách thông báo cho Chủ đầu tư càng sớm càng tốt với những lý lẽ chi tiết để chứng minh. Việc phản đối được coi là hợp lý, nếu được đưa ra dựa trên những lý do phù hợp trong đó bao gồm những lý do được nêu ra tại đây, trừ khi Chủ đầu tư đồng ý bồi thường cho Nhà thầu về những vấn đề, hoặc hậu quả từ vấn đề nảy sinh:
- a) Có lý do để tin rằng Nhà thầu phụ không đủ khả năng, nguồn lực hoặc sức mạnh tài chính;
- b) Hợp đồng thầu phụ không nêu ra là Nhà thầu phụ được chỉ định sẽ bồi thường cho Nhà thầu về những hậu quả từ sự thiếu thận trọng hoặc sử dụng hàng hóa không đúng mục đích, do Nhà thầu phụ, các đại lý hoặc nhân viên của Nhà thầu phụ gây ra;
- c) Hợp đồng thầu phụ không nêu ra rằng, đối với công việc của hợp đồng thầu phụ Nhà thầu phụ được chỉ định sẽ:
– Cam kết với Nhà thầu những trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý sẽ giúp Nhà thầu miễn được nghĩa vụ và trách nhiệm theo hợp đồng, và
– Bồi thường cho Nhà thầu về tất cả trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hợp đồng hoặc có liên quan đến hợp đồng và từ những hậu quả hoặc bất kỳ sự không thành công nào của Nhà thầu phụ trong việc thực hiện các trách nhiệm hoặc hoàn thành nghĩa vụ pháp lý đó.
Điều 15. Tạm ngừng, chấm dứt hợp đồng bởi Chủ đầu tư
- Thông báo sửa chữa
Nếu Nhà thầu không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, Chủ đầu tư có thể ra thông báo yêu cầu Nhà thầu phải thực hiện và sửa chữa các sai sót, hỏng hóc ngay khi phát hiện sai sót. Việc sữa chữa sai sót phải nằm trong thời hạn của Hợp đồng.
- Tạm ngừng công việc
Chủ đầu tư vào bất cứ thời điểm nào đều có thể hướng dẫn Nhà thầu tạm ngừng thực hiện công việc của một hạng mục hay toàn bộ công trình khi Nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và an toàn lao động theo hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian tạm ngừng đó, Nhà thầu phải bảo vệ, đảm bảo hạng mục hoặc công trình không bị xuống cấp, mất mát hay bị hư hỏng.
Chủ đầu tư sẽ thông báo nguyên nhân tạm ngừng. Nếu và ở phạm vi nguyên nhân được thông báo và là trách nhiệm của Nhà thầu, khi đó Nhà thầu phải chịu hậu quả của việc tạm ngừng.
- Hậu quả của việc tạm ngừng
Nếu Nhà thầu gặp phải sự chậm trễ và/hoặc phải chịu các chi phí do tuân thủ các hướng dẫn của Chủ đầu tư tiến hành lại công việc, Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư và theo quy định và được:
- a) Gia hạn thời gian để bù cho chậm trễ này, nếu việc hoàn thành bị hoặc sẽ bị chậm, và
- b) Thanh toán các chi phí liên quan được cộng thêm vào Giá hợp đồng.
Sau khi nhận được thông báo này, Chủ đầu tư phải tiến hành để thống nhất hoặc quyết định những vấn đề này.
Nhà thầu sẽ không được quyền kéo dài thời gian hay thanh toán các chi phí cho việc sửa các hậu quả do lỗi của Nhà thầu.
- Thanh toán tiền thiết bị và các vật liệu trong trường hợp tạm ngừng công việc
Nhà thầu sẽ được Chủ đầu tư thanh toán giá trị của thiết bị và các vật liệu chưa được vận chuyển đến công trường vào ngày tạm ngừng, nếu:
- a) Công việc sử dụng thiết bị hoặc sự cung cấp thiết bị và/hoặc các vật liệu đã bị trì hoãn, và
- b) Thiết bị và/hoặc các vật liệu này đã được Chủ đầu tư hoặc Nhà tư vấn và Nhà thầu chấp thuận và là tài sản của Chủ đầu tư.
- Việc tạm ngừng kéo dài quá thời gian quy định
Nếu việc tạm ngừng Hợp đ đã tiếp tục diễn ra quá khoảng thời thực hiện Hợp đồng, Nhà thầu có thể yêu cầu Chủ đầu tư cho phép tiếp tục tiến hành công việc. Nếu Chủ đầu tư không chấp thuận sau khi Nhà thầu đã yêu cầu, Nhà thầu có thể thông báo cho Chủ đầu tư và coi như việc tạm ngừng sẽ không còn hiệu lực. Nếu việc tạm ngừng ảnh hưởng đến toàn bộ công trình, Nhà thầu có thể thông báo chấm dứt Hợp đồng.
- Tiếp tục tiến hành công việc
Sau khi được sự chấp thuận hay hướng dẫn tiếp tục tiến hành công việc của Chủ đầu tư, các bên sẽ cùng kiểm tra công trình, thiết bị và các vật liệu bị ảnh hưởng do việc tạm ngừng. Nhà thầu sẽ sửa chữa chỗ xuống cấp, hư hỏng hay mất mát của công trình, thiết bị hoặc các vật liệu đã xảy ra trong thời gian tạm ngừng.
- Chấm dứt hợp đồng bởi Chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ được quyền chấm dứt hợp đồng nếu Nhà thầu:
- a) Không tuân thủ khoản việc thực hiện các nghĩa vụ của Nhà thầu;
- b) Bỏ dở Công trình hoặc thể hiện rõ ràng ý định không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng trong thời hạn thực hiện Hợp đồng;
- c) Không có lý do chính đáng mà lại không tiếp tục công trình;
- d) Giao lại cho thầu phụ toàn bộ công việc hoặc chuyển nhượng hợp đồng mà không có sự thỏa thuận của Chủ đầu tư,
- e) Bị phá sản.
Nếu thuộc một trong những trường hợp này, Chủ đầu tư có thể, bằng cách thông báo cho Nhà thầu về việc chấm dứt hợp đồng và trục xuất Nhà thầu ra khỏi công trường. Sự lựa chọn của Chủ đầu tư trong việc quyết định chấm dứt hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền lợi khác của Chủ đầu tư theo hợp đồng.
Nhà thầu phải rời Công trường và chuyển các hàng hóa cần thiết, các tài liệu của Nhà thầu và các hồ sơ thiết kế khác của Nhà thầu cho Chủ đầu tư. Tuy nhiên, Nhà thầu sẽ cố gắng hết mức để tuân thủ ngay lập tức các hướng dẫn hợp lý được nêu trong thông báo (i) chuyển nhượng hợp đồng thầu phụ, và (ii) bảo vệ tính mạng và tài sản hay cho sự an toàn của công trình.
Sau khi chấm dứt hợp đồng, Chủ đầu tư có thể hoàn thành Công trình và/hoặc sắp đặt cho các đơn vị khác thực hiện. Chủ đầu tư và các đơn vị này khi đó có thể sử dụng bất cứ hàng hóa, tài liệu nào của Nhà thầu nào và các tài liệu thiết kế khác do Nhà thầu thực hiện hoặc do đại diện Nhà thầu thực hiện.
Chủ đầu tư sẽ thông báo rằng thiết bị của Nhà thầu và các Công trình tạm sẽ được trả lại cho Nhà thầu ở tại hoặc gần Công trường. Nhà thầu sẽ ngay lập tức sắp xếp để chuyển đi, rủi ro và chi phí cho việc này sẽ do Nhà thầu chịu. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm đó Nhà thầu vẫn còn nợ Chủ đầu tư một hoặc nhiều khoản thanh toán thì Chủ đầu tư được quyền bán chúng để lấy lại tiền, số tiền dư ra sẽ được trả cho Nhà thầu.
- Xác định giá trị thi công vào ngày chấm dứt hợp đồng
Ngay khi thông báo chấm dứt Hợp đồng có hiệu lực, Chủ đầu tư đồng ý hoặc xác định giá trị của công trình, hàng hóa và tài liệu của Nhà thầu và các khoản tiền phải thanh toán cho Nhà thầu cho các công việc được thực hiện theo đúng hợp đồng.
- Quyền chấm dứt hợp đồng của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có quyền chấm dứt Hợp đồng vào bất cứ lúc nào thuận tiện cho Chủ đầu tư, bằng cách thông báo cho Nhà thầu việc chấm dứt Hợp đồng đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này. Việc chấm dứt này sẽ có hiệu lực sau ngày đến sau của các thời điểm (i) Nhà thầu nhận được thông báo này của Chủ đầu tư hoặc (ii) Chủ đầu tư trả lại Bảo lãnh thực hiện. Chủ đầu tư sẽ không được chấm dứt hợp đồng theo Khoản này để tự thi công công trình hoặc sắp xếp cho để Nhà thầu khác thi công công trình.
Điều 15. Tạm ngừng chấm dứt hợp đồng bởi Nhà thầu
- Quyền tạm ngừng công việc của Nhà thầu
Nếu Chủ đầu tư không tuân thủ khoản 3 Điều 12, Nhà thầu có thể, sau khi thông báo cho Chủ đầu tư, sẽ tạm ngừng công việc, trừ khi và cho đến khi Nhà thầu được tạm ứng, thanh toán theo các điều khoản của hợp đồng, tùy từng trường hợp và như đã mô tả trong thông báo.
Việc tạm ngừng công việc của Nhà thầu theo khoản này không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà thầu đối với các khối lượng công việc đã thực hiện.
Nếu Nhà thầu tiếp đó nhận được tạm ứng hoặc thanh toán (như đã nêu trong Khoản tương ứng và trong thông báo trên) trước khi thông báo chấm dứt hợp đồng, Nhà thầu phải tiếp tục tiến hành công việc trở lại như bình thường ngay khi có thể được.
Nếu Nhà thầu phải chịu sự chậm trễ và/hoặc các chi phí phát sinh là hậu quả của việc tạm ngừng công việc (hoặc do giảm tỷ lệ công việc) theo Khoản này, Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư và có quyền:
- a) Gia hạn thời gian để bù cho sự chậm trễ như vậy, nếu việc hoàn thành đang hoặc sẽ bị chậm trễ, và
- b) Thanh toán cho chi phí đó cộng thêm lợi nhuận hợp lý, được tính vào giá hợp đồng.
- Chấm dứt hợp đồng bởi Nhà thầu
Nhà thầu được quyền chấm dứt hợp đồng nếu:
- a) Nhà thầu không nhận được số tiền được thanh toán đúng theo thời hạn thanh toán quy định tại Hợp đồng;
- b) Chủ đầu tư về cơ bản không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng,
- c) Nhà thầu phải ngừng công việc liên tục do lỗi của Chủ đầu tư,
- d) Việc tạm ngừng bị kéo dài ảnh hưởng đến toàn bộ công trình;
đ) Chủ đầu tư bị phá sản hoặc giải thể.
Trong bất cứ sự kiện hoặc trường hợp nào được nêu trên, Nhà thầu có thể thông báo trước cho Chủ đầu tư để chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên trong trường hợp của điểm (đ) Nhà thầu có thể thông báo chấm dứt hợp đồng ngay lập tức.
- Ngừng Công việc và di dời thiết bị của Nhà thầu
Sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng đã có hiệu lực, Nhà thầu sẽ ngay lập tức:
- a) Ngừng tất cả các công việc thêm, ngoại trừ các công việc đã được Chủ đầu tư hướng dẫn để bảo vệ con người và tài sản hoặc an toàn của công trình.
- b) Chuyển giao toàn bộ tài liệu của Nhà thầu, thiết bị, các vật liệu và các công việc khác mà Nhà thầu đã được thanh toán, và
- c) Di dời tất cả hàng hóa khỏi công trường, ngoại trừ các thứ cần thiết cho an toàn và rời khỏi công trường.
- Thanh toán khi chấm dứt hợp đồng
Sau khi thông báo chấm dứt hợp đồng đã có hiệu lực, Chủ đầu tư sẽ ngay lập tức:
- a) Trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng hợp đồng và các bảo đảm khác có liên quan cho Nhà thầu,
- b) Thanh toán cho Nhà thầu khối lượng đã được nghiệm thu;
- c) Thanh toán cho Nhà thầu những thiệt hại hoặc mất mát hư hỏng khác mà Nhà thầu phải chịu do việc chấm dứt hợp đồng này.
Điều 16. Bảo hiểm và bảo hành công trình
- Bảo hiểm
Các bên phải mua các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp Luật; các loại bảo hiểm tự nguyện khác do các bên tự thỏa thuận.
- Bảo hành
Sau khi nhận được biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình để đưa vào sử dụng Nhà thầu phải:
- a) Thực hiện thời gian bảo hành công trình [quy định tại ĐKCT]; Bảo hành thiết bị theo quy định của nhà sản xuất;
- b) Nộp cho Chủ đầu tư Bảo đảm thực hiện bảo hành công sau ngày nhận được Biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình để đưa vào sử dụng. Bảo đảm thực hiện bảo hành này phải có giá trị cho đến hết thời gian bảo hành và phải do một thể nhân hoặc pháp nhân cấp và phải theo mẫu quy định trong Hợp đồng hoặc mẫu khác thì phải được Chủ đầu tư chấp thuận;
c)Trong thời gian bảo hành công trình, bảo hành thiết bị Nhà thầu phải sửa chữa mọi sai sót, khiếm khuyết do lỗi của Nhà thầu gây ra trong quá trình thi công xây dựng công trình bằng chi phí của Nhà thầu. Việc sửa chữa các lỗi này phải được bắt đầu trong khoảng thời gian [quy định tại ĐKCT] sau khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư về các lỗi này. Nếu quá thời hạn này mà Nhà thầu không bắt đầu thực hiện các công việc sửa chữa thì Chủ đầu tư có quyền thuê một Nhà thầu khác (bên thứ ba) thực hiện các công việc này và toàn bộ chi phí cho việc sửa chữa để chi trả cho bên thứ ba sẽ do Nhà thầu chịu. Nhà thầu phải thanh toán cho bên thứ ba trong khoảng thời gian [quy định tại ĐKCT] sau khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư về các khoản thanh toán này.
Điều17. Trách nhiệm đối với các sai sót
- Hoàn thành Công việc còn dở dang và sửa chữa sai sót
Để công trình mỗi hạng mục luôn ở trong tình trạng kỹ thuật theo tiêu chuẩn thiết kế đã được thẩm định đến ngày hết hạn của thời hạn thông báo sai sót, Nhà thầu sẽ phải:
- a) Hoàn thành các công việc còn tồn đọng vào ngày đã nêu trong Biên bản nghiệm thu trong khoảng thời gian hợp lý mà Chủ đầu tư yêu cầu, và
- b) Thực hiện các công việc sửa chữa các sai sót hoặc hư hỏng do Chủ đầu tư thông báo vào ngày hoặc trước thời hạn thông báo sai sót của công trình hay hạng mục hết hạn.
Nếu sai sót xuất hiện hoặc hư hỏng xảy ra, Nhà thầu sẽ được Chủ đầu tư thông báo.
- Chi phí sửa chữa sai sót
Tất cả công việc phải sửa chữa sai sót sẽ được tiến hành và Nhà thầu phải chịu rủi ro và các chi phí, nếu và trong trường hợp:
- a) Thiết bị, các vật liệu hoặc tay nghề không phù hợp với hợp đồng,
- b) Nhà thầu không tuân thủ các nghĩa vụ khác.
Nếu và trong trường hợp sai sót là do nguyên nhân khác, Nhà thầu sẽ được Chủ đầu tư thông báo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phát hiện sai sót.
- Không sửa chữa được sai sót
Nếu Nhà thầu không sửa chữa được các sai sót hay hư hỏng trong khoảng thời gian hợp lý, Chủ đầu tư hoặc đại diện của Chủ đầu tư có thể ấn định ngày để sửa chữa các sai sót hay hư hỏng. Nhà thầu sẽ được thông báo về ngày này.
Nếu Nhà thầu không sửa chữa được các sai sót hay hư hỏng vào ngày đã thông báo và việc sửa chữa sẽ được thực hiện mà Nhà thầu phải chịu chi phí sửa chữa, Chủ đầu tư (tùy theo lựa chọn) có thể:
- a) Tự tiến hành công việc hoặc thuê người khác theo cách thức hợp lý và Nhà thầu phải chịu mọi chi phí, nhưng Nhà thầu sẽ không chịu trách nhiệm về công việc này; và Nhà thầu phải trả cho Chủ đầu tư những chi phí hợp lý phát sinh từ việc Chủ đầu tư sửa chữa các sai sót hoặc hư hỏng;
- b) Khấu trừ hợp lý trong Giá hợp đồng, hoặc
- c) Nếu sai sót hoặc hư hỏng dẫn đến việc Chủ đầu tư về cơ bản bị mất toàn bộ lợi ích từ công trình hay phần lớn công trình, sẽ chấm dứt toàn bộ hợp đồng hay phần lớn công trình không thể đưa vào sử dụng cho mục đích đã định. Khi đó, kể cả trường hợp không được quy định tại hợp đồng, Chủ đầu tư sẽ được quyền lấy lại toàn bộ số tiền đã trả cho Nhà thầu để xây dựng công trình hoặc một phần công trình đó cộng thêm chi phí tài chính và chi phí tháo dỡ phần công trình đó, dọn dẹp công trường và trả thiết bị, các vật liệu lại cho Nhà thầu.
- Các kiểm định thêm
Nếu việc sửa chữa sai sót hoặc hư hỏng có thể ảnh hưởng đến sự vận hành của công trình, Chủ đầu tư có thể yêu cầu tiến hành lại bất cứ cuộc kiểm định nào nêu trong hợp đồng, bao gồm cả các cuộc kiểm định khi hoàn thành và/hoặc kiểm định sau khi hoàn thành. Yêu cầu này có thể được thông báo trong khoảng thời gian [quy định tại ĐKCT] sau khi đã sửa chữa sai sót hoặc hư hỏng.
Các kiểm định này phải được tiến hành theo các điều kiện được áp dụng cho các kiểm định trước, chỉ khác là được tiến hành bằng sự rủi ro và kinh phí của bên chịu trách nhiệm theo quy định tại Hợp đồng này.
Điều 18. Thưởng, phạt do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Phạt vi phạm hợp đồng
Nếu Nhà thầu vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng mà không do sự kiện bất khả kháng hoặc không do lỗi của Chủ đầu tư gây ra, Nhà thầu sẽ chịu phạt [quy định tại ĐKCT]. Tổng giá trị phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Nếu Nhà thầu vi phạm chất lượng theo quy định tại hợp đồng này cũng như theo các quy định hiện hành thì Nhà thầu phải phá đi làm lại, chi phí cho việc phá đi làm lại và thiệt hại khác do Nhà thầu chịu. Ngoài ra, nếu chậm hoàn thành công trình, Nhà thầu còn chịu phạt vi phạm thời gian hợp đồng nêu trên.
- Bồi thường thiệt hại
Ngoài mức phạt do vi phạm hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 22, các bên còn phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 43 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
- Sự cẩn trọng của Nhà thầu đối với công trình
Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm công trình và hàng hóa từ ngày khởi công cho đến ngày phát hành Biên bản nghiệm thu hoặc coi như được phát hành theo khoản 1 Điều 9 cho công trình, khi trách nhiệm được chuyển qua Chủ đầu tư. Nếu Biên bản nghiệm thu được phát hành (hoặc coi như đã phát hành) cho bất cứ hạng mục hay công trình nào, thì trách nhiệm bảo đảm bất kỳ hạng mục nào của công trình đó được chuyển cho Chủ đầu tư.
Sau khi trách nhiệm được chuyển một cách phù hợp cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ nhận trách nhiệm bảo đảm cho toàn bộ công việc còn tồn lại chưa giải quyết xong vào ngày được nêu trong Biên bản nghiệm thu cho đến khi các công việc này được hoàn thành.
Nếu bất cứ việc mất mát hay hư hỏng nào xảy ra cho công trình, hàng hóa hoặc tài liệu của Nhà thầu nào trong khoảng thời gian Nhà thầu đang chịu trách nhiệm bảo đảm, do bất cứ lí do nào không được liệt kê trong khoản 1 Điều 23, Nhà thầu sẽ phải sửa chữa những mất mát hay hư hỏng bằng sự rủi ro và chi phí của Nhà thầu, để công trình, hàng hóa và tài liệu của Nhà thầu đúng với hợp đồng.
Nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ hỏng hóc hay mất mát do các hoạt động mà Nhà thầu thực hiện sau khi Biên bản nghiệm thu đã được phát hành. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ một hỏng hóc hay mất mát xảy ra sau khi Biên bản nghiệm thu đã được phát hành và cả những việc xảy ra trước đó mà trách nhiệm thuộc Nhà thầu.
Điều 19. Rủi ro và bất khả kháng
- Rủi ro và bất khả kháng
- a) Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng.
- b) Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước khi ký kết hợp đồng và không thể khắc phục được mặc dù đã áp mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép, như: động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
- c) Khi một Bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.
- Hậu quả của các rủi ro
Nếu trong trường hợp mọi rủi ro dẫn đến mất mát hay hư hỏng cho công trình, bất động sản, vật tư thiết bị hay các tài liệu của Nhà thầu, thì Nhà thầu phải ngay lập tức gửi thông báo cho Chủ đầu tư và sửa chữa sự mất mát và hư hỏng trong phạm vi Chủ đầu tư yêu cầu.
Nếu Nhà thầu bị chậm trễ và phải chịu chi phí do sửa chữa những mất mát hay hư hỏng này, Nhà thầu phải gửi một thông báo cho Chủ đầu tư để phối hợp giải quyết hậu quả phát sinh.
- Trách nhiệm của Nhà thầu đối với rủi ro
Nhà thầu sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc bảo đảm công trình và hàng hóa từ ngày khởi công cho đến ngày phát hành Biên bản nghiệm thu, khi trách nhiệm được chuyển qua Chủ đầu tư. Nếu Biên bản nghiệm thu được phát hành cho bất cứ hạng mục hay công trình nào, thì trách nhiệm bảo đảm các hạng mục của công trình đó được chuyển cho Chủ đầu tư.
Sau khi trách nhiệm được chuyển giao một cách phù hợp cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ nhận trách nhiệm bảo đảm toàn bộ công việc còn tồn lại chưa giải quyết xong vào ngày được nêu trong Biên bản nghiệm thu cho đến khi các công việc này được hoàn thành.
Nếu bất cứ việc mất mát hay hư hỏng nào xảy ra cho công trình, vật tư thiết bị hoặc tài liệu của Nhà thầu nào trong khoảng thời gian Nhà thầu đang chịu trách nhiệm bảo đảm, Nhà thầu sẽ phải sửa những mất mát hay hư hỏng bằng chi phí của Nhà thầu, để công trình, vật tư thiết bị và tài liệu của Nhà thầu đúng với hợp đồng.
Nhà thầu phải chịu trách nhiệm đối với bất cứ một hỏng hóc hay mất mát xảy ra sau khi Biên bản nghiệm thu đã được phát hành và cả những việc xảy ra trước đó thuộc trách nhiệm của Nhà thầu.
- Bồi thường rủi ro
Nhà thầu phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho Chủ đầu tư đối với các khiếu nại, hỏng hóc, mất mát và các chi phí (bao gồm phí và các chi phí pháp lý) có liên quan đến:
- a) Tổn hại thân thể, bệnh tật, ốm đau hay chết, của bất cứ người nào xảy ra do nguyên nhân thi công và hoàn thành công trình và sửa chữa các sai sót, trừ khi là kết quả của việc cẩu thả, cố ý làm hoặc vi phạm hợp đồng bởi Chủ đầu tư, các nhân viên của Chủ đầu tư, hoặc bất kỳ đại diện riêng nào của họ;
- b) Hỏng hóc hay mất mát của bất cứ tài sản nào, là bất động sản hay của cá nhân (không phải là công trình), ở phạm vi mà những hỏng hóc hay mất mát này:
– Phát sinh từ hoặc trong quá trình tiến hành hoặc do nguyên nhân của thi công và hoàn thành công trình và sửa chữa các sai sót;
– Được quy cho sự bất cẩn, cố ý làm hoặc vi phạm hợp đồng bởi Nhà thầu, nhân lực của Nhà thầu, hoặc bất cứ người nào trực tiếp hay gián tiếp được họ thuê.
Chủ đầu tư phải bồi thường và gánh chịu những tổn hại cho Nhà thầu, các nhân viên của Nhà thầu đối với các khiếu nại, thiệt hại, mất mát và chi phí liên quan đến tổn hại thân thể, ốm đau, bệnh tật hay chết được quy cho sự cẩu thả, cố ý làm hoặc vi phạm hợp đồng bởi Chủ đầu tư, các nhân viên của Chủ đầu tư.
- Thông báo về Bất khả kháng
Nếu một Bên bị cản trở thực hiện bất cứ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng do tình trạng bất khả kháng, Bên đó phải gửi thông báo cho Bên kia về sự việc hoặc trường hợp gây nên tình trạng bất khả kháng và phải nêu rõ các nghĩa vụ, công việc đã và sẽ bị cản trở. Thông báo phải được gửi sớm nhất sau khi Bên đó nhận biết được tình trạng, hoặc lẽ ra đã nhận biết được về sự việc hoặc trường hợp gây nên tình trạng bất khả kháng.
Bên đó, khi đã thông báo, phải được miễn thực hiện công việc thuộc nghĩa vụ trong thời gian mà tình trạng bất khả kháng cản trở việc thực hiện của họ.
Kể cả trong trường hợp khoản này có quy định khác thì bất khả kháng cũng không áp dụng đối với các nghĩa vụ thanh toán tiền của bất cứ Bên nào cho Bên kia theo hợp đồng.
- Chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng, thanh toán, hết trách nhiệm
Nếu việc thực hiện công trình cơ bản đang được tiến hành bị cản trở liên tục do Bất khả kháng đã được thông báo hoặc trong nhiều khoảng thời gian mà tổng số thời gian do cùng bất khả kháng đã được thông báo, thì một trong hai Bên có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng cho Bên kia. Trong trường hợp này, việc chấm dứt hợp đồng sẽ có hiệu lực sau khi bên kia nhận được thông báo.
Đối với trường hợp chấm dứt này, Chủ đầu tư sẽ phải thanh toán cho Nhà thầu:
- a) Các khoản thanh toán cho bất kỳ công việc nào đã được thực hiện mà giá đã được nêu trong hợp đồng;
- b) Chi phí cho thiết bị và vật tư được đặt hàng cho công trình đã được chuyển tới cho Nhà thầu, hoặc những thứ Nhà thầu có trách nhiệm chấp nhận giao hàng: thiết bị và vật tư này sẽ trở thành tài sản (và là rủi ro) của Chủ đầu tư khi đã được Chủ đầu tư thanh toán, và Nhà thầu sẽ để cho Chủ đầu tư tùy ý sử dụng;
- c) Mọi chi phí hoặc trách nhiệm khác mà trong trường hợp bất khả kháng Nhà thầu phải chịu để hoàn thành công trình;
- d) Chi phí di chuyển các công trình tạm và thiết bị của Nhà thầu khỏi công trình và trả lại các hạng mục thiết bị này cho công trình của Nhà thầu;
đ) Chi phí bồi thường cho đội ngũ nhân viên và các người lao động được Nhà thầu thuê cho toàn bộ thời gian liên quan đến công trình vào thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Điều 20. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp
- Khiếu nại của Nhà thầu
Trong trường hợp Nhà thầu cho rằng mình có quyền đối với bất kỳ sự gia hạn thời gian hoàn thành và/hoặc bất cứ sự thanh toán thêm theo bất kỳ Điều khoản nào có liên quan tới hợp đồng, Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư mô tả sự việc hay trường hợp dẫn tới việc phát sinh khiếu nại. Thông báo phải được đưa ra ngay sau khi Nhà thầu nhận thấy hoặc lẽ ra đã ý thức được sự việc hoặc trường hợp này.
Nếu Nhà thầu không thông báo về khiếu nại thì thời gian hoàn thành sẽ không được kéo dài, Nhà thầu sẽ không được quyền thanh toán thêm và Chủ đầu tư không phải chịu mọi trách nhiệm về khiếu nại. Nếu không sẽ áp dụng những quy định sau đây của khoản này.
Nhà thầu cũng phải trình các thông báo khác theo hợp đồng yêu cầu và các chi tiết bổ sung cho việc khiếu nại, tất cả đều có liên quan tới sự việc hoặc trường hợp này.
Nhà thầu phải giữ các bản hồ sơ hiện có ở tại công trường hoặc là ở một nơi mà Chủ đầu tư có thể chấp nhận vì có thể sẽ cần thiết để minh chứng cho khiếu nại. Với việc không thừa nhận trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có thể sau khi nhận được bất cứ một thông báo nào theo khoản này, phải giám sát việc lưu giữ các hồ sơ và/hoặc hướng dẫn Nhà thầu tiếp tục lưu giữ lâu hơn các hồ sơ hiện có. Nhà thầu phải cho phép Chủ đầu tư kiểm tra tất cả các hồ sơ, và phải nộp các bản sao (nếu được yêu cầu) cho Chủ đầu tư.
Sau khi Nhà thầu ý thức được về sự việc hoặc trường hợp đưa đến khiếu nại, hoặc là trong khoảng thời gian khác tương tự mà có thể được Nhà thầu đưa ra và được Chủ đầu tư phê duyệt, Nhà thầu phải gửi cho Chủ đầu tư đầy đủ chi tiết khiếu nại bao gồm cả các chi tiết hỗ trợ về cơ sở của việc khiếu nại và của yêu cầu kéo dài thời gian và/hoặc thanh toán thêm. Nếu sự việc hoặc trường hợp dẫn đến khiếu nại vẫn tiếp tục có hiệu lực thì:
- a) Các chi tiết đầy đủ của khiếu nại sẽ được xem xét như là tạm thời;
- b) Nhà thầu phải gửi trực tiếp các khiếu nại tạm thời hàng tháng cho thấy sự chậm trễ dồn lại và/hoặc khoản tiền khiếu nại và những chi tiết cụ thể mà Chủ đầu tư có thể yêu cầu; và
- c) Nhà thầu phải gửi bản khiếu nại cuối cùng sau khi hết ảnh hưởng do sự việc hoặc trường hợp gây ra, hoặc trong khoảng thời gian khác có thể được Nhà thầu đề xuất và được Chủ đầu tư đồng ý.
Sau khi nhận được một khiếu nại hoặc các chi tiết hỗ trợ thêm cho khiếu nại trước đây, hoặc trong khoảng thời gian khác có thể được Chủ đầu tư đề xuất và Nhà thầu chấp nhận, Chủ đầu tư phải trả lời về việc tán thành hay không tán thành và đưa ra các nhận xét chi tiết. Họ cũng có thể yêu cầu cung cấp thêm chi tiết nhưng tuy nhiên phải được trả lời trên các nguyên tắc của vụ khiếu nại trong khoảng thời gian đó.
Mỗi Chứng chỉ thanh toán phải bao gồm các khoản tiền khiếu nại như đã được chứng minh hợp lý đúng với các điều khoản liên quan của hợp đồng. Ngoại trừ và cho đến khi các chi tiết được cung cấp đầy đủ để chứng minh toàn bộ khiếu nại, Nhà thầu sẽ chỉ được quyền thanh toán cho phần của khiếu nại mà đã có thể chứng minh được.
- Hòa giải tranh chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp trong việc thực hiện Hợp đồng, hai Bên thực hiện giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, thương lượng để đi đến thống nhất các bất động. Việc giải quyết tranh chấp thông qua khởi kiện chỉ được thực hiện khi việc hòa giải không đạt kết quả và các bên không tiếp tục hòa giải.
- Giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sẽ được các bên thống nhất lựa chọn Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam giải quyết theo Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Điều 22. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
- Quyết toán hợp đồng
Sau khi nhận được Biên bản nghiệm thu và xác nhận của Chủ đầu tư rằng Nhà thầu đã hoàn thành tất cả các công việc theo quy định của hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư, các bộ hồ sơ quyết toán hợp đồng với các tài liệu trình bày chi tiết theo mẫu mà Chủ đầu tư đã chấp thuận về giá trị của tất cả các công việc được làm theo đúng hợp đồng, và số tiền khác mà Nhà thầu coi là đến hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác, bao gồm các tài liệu sau:
- a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng;
- b) Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng;
- c) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán cho Nhà thầu;
- d) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình;
đ) Các tài liệu khác (theo thỏa thuận trong hợp đồng nếu có).
Nếu Chủ đầu tư không đồng ý hoặc cho rằng Nhà thầu chưa cung cấp đủ cơ sở để xác nhận một phần nào đó của hồ sơ quyết toán hợp đồng, Nhà thầu sẽ cung cấp thêm thông tin khi Chủ đầu tư có yêu cầu hợp lý và sẽ chỉnh sửa hồ sơ quyết toán theo sự nhất trí của hai bên. Nhà thầu sẽ chuẩn bị và trình cho Chủ đầu tư quyết toán hợp đồng như hai bên đã nhất trí.
Khi trình quyết toán hợp đồng, Nhà thầu sẽ trình Bản thanh toán trên giấy tờ khẳng định rằng toàn bộ Quyết toán hợp đồng thể hiện việc thanh toán đầy đủ và giải quyết xong tất cả số tiền phải trả cho Nhà thầu theo hoặc liên quan đến hợp đồng. Bản thanh toán này có thể nêu rằng nó sẽ có hiệu lực khi Nhà thầu đã nhận lại Bảo lãnh hợp đồng và việc cân bằng nợ nần của số tiền này mà Bản thanh toán sẽ có hiệu lực vào ngày đó.
- Thanh lý hợp đồng
Các bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng sau khi:
- a) Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
- b) Hợp đồng bị chấm dứt theo theo quyết định đơn phương chấm dứt Hợp đồng của Nhà thầu hoặc Chủ đầu tư; Hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hiệu lực của hợp đồng
- Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã quy định trong hợp đồng này. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt, số bản, trang, Phụ lục và ngôn ngữ hợp đồng trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài [quy định tại ĐKCT].
- 2.Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm [quy định tại ĐKCT].
PHẦN 4. ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ (ĐKCT) CỦA HỢP ĐỒNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
- Chủ đầu tư là Công ty cổ phần Phát triển
- Công ty cổ phần Xây dựng
- Dự án khu nhà ở thấp tầng tại ô đất tại Khu đô thị mới;
- Công trình chính: Nhà ở thấp tầng liên kế, ký hiệu từ LK01 đến LK05;
Điều 2. Hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên
- Hồ sơ hợp đồng: Hồ sơ yêu cầu, Hồ sơ đề xuất, Hợp đồng và các Phụ lục Hợp đồng; Thông báo của các Bên;
- Thứ tự ưu tiên:
- a) Quy hoạch tỷ lệ 1/500;
- b) Thiết kế cơ sở
- c) Bản vẽ, thiết kế thi công
- d) Hồ sơ yêu cầu của Chủ đầu tư
- e) Hồ sơ đề xuất của Nhà thầu
- f) Các tài liệu Hợp đồng, Phụ lục Hợp đồng, Thông báo và các tài liệu khác;
Điều 3. Thông báo
Thông báo của một bên phải được người đại diện có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký kết sẽ được coi là có hiệu lực tại thời điểm bên kia nhận được văn bản chính thức.
Điều 4. Bảo đảm thực hiện và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- a) Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% trên giá trị hợp đồng tương đương với ……. đồng, trong đó:
– Thời gian gửi bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Chủ đầu tư là 14 ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng;
– Thời gian Nhà thầu phải gia hạn bảo đảm thực hiện là 15 ngày trước ngày hết hạn bảo đảm thực hiện;
– Thời gian thanh toán nợ cho Chủ đầu tư là 15 ngày sau khi thỏa thuận hoặc quyết định phải trả;
– Thời gian sửa chữa sai sót là 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Chủ đầu tư.
– Thời gian trả lại bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Nhà thầu là 07 ngày sau khi cấp biên bản nghiệm thu hoàn thành và đã nhận được bảo đảm bảo hành.
- Bảo lãnh tiền tạm ứng.
Thời gian nộp bảo lãnh tiền tạm ứng là 15 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Điều 5. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng thi công xây dựng
- Nghiệm thu, bàn giao công trình và các hạng mục công trình
- a) Bên giao thầu chỉ nghiệm thu các sản phẩm của Hợp đồng khi sản phẩm của các công việc này đảm bảo chất lượng theo quy định tại Hợp đồng này.
- b) Căn cứ nghiệm thu sản phẩm của Hợp đồng là các bản vẽ thiết kế (kể cả phần sửa đổi được Bên giao thầu chấp thuận); thuyết minh kỹ thuật; các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan; chứng chỉ kết quả thí nghiệm; biểu mẫu hồ sơ nghiệm thu bàn giao.
- c) Thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao gồm:
– Đại diện Bên giao thầu (chức vụ, quyền hạn do Bên giao thầu chỉ định);
– Đại diện Bên nhận thầu (chức vụ, quyền hạn do Bên nhận thầu chỉ định);
– Đại diện nhà tư vấn (chức vụ, quyền hạn do Nhà thầu tư vấn chỉ định);
- d) Hồ sơ nghiệm thu, bàn giao gồm:
– Biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng hoàn thành;
– Kết quả thí nghiệm vật liệu, sản phẩm cần nghiệm thu;
Điều 6. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng
- Ngày khởi công, thời gian thực hiện hợp đồng
– Ngày bắt đầu công việc là ngày được Chủ đầu tư thông báo bằng văn bản cho Nhà thầu.
– Thời gian thông báo trước cho Nhà thầu về ngày bắt đầu công việc là 03 ngày.
– Ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực là ngày hai bên ký kết hợp đồng và Nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
– Thời gian hoàn thành toàn bộ công việc là 180 ngày kể từ ngày có thông báo khởi công. Thời gian được gia hạn tối đa không quá 60 ngày;
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
– Thời gian trình tiến độ chi tiết thực hiện công việc là 07 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
– Thời gian phản hồi cho Nhà thầu về tiến độ đề xuất là 07 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được bảng tiến độ đầy đủ của Nhà thầu.
4 Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng
Bên nhận thầu được phép gia hạn thời gian hoàn thành nếu do một trong những lý do sau đây:
- a) Có sự thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của Bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Hợp đồng.
- b) Do ảnh hưởng của các trường hợp bất khả kháng như: ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
- c) Sự chậm trễ, trở ngại trên công trường do Bên giao thầu, nhân lực của Bên giao thầu hay các nhà thầu khác của Bên giao thầu gây ra như: việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong Hợp đồng, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Hợp đồng mà không do lỗi của Bên nhận thầu gây ra.
- d) Khi xảy ra các sự kiện dẫn đến việc gia hạn thời gian thực hiện Hợp đồng, Bên giao thầu và Bên nhận thầu phải lập biên bản sự việc và ghi rõ lý do, thời gian (số ngày) gia hạn thực hiện Hợp đồng. Trường hợp xảy ra sự kiện dẫn đến phải gia hạn Hợp đồng nhưng Bên nhận thầu không có đề nghị và hai bên không lập biên bản về sự việc dẫn đến phải gia hạn Hợp đồng thì Bên nhận thầu phải thực hiện công việc theo thời hạn của Hợp đồng.
Điều 7. Giá Hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
- Giá hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng là ….. đồng.
(Bằng chữ: )
- Giá trị hợp đồng chưa bao gồm dự phòng: ….. đồng.
- Chi phí dự phòng (5%): …… là phần giá trị hợp đồng do chủ đầu tư quản lý và chỉ được sử dụng để thanh toán cho nhà thầu khi có phát sinh.
Thuế GTGT tạm tính với thuế suất là 10% và chính thức được xác định theo quy định của Nhà nước tại thời điểm nghiệm thu, xuất hoa đơn.
Chi tiết giá hợp đồng được nêu trong Phụ lục số 1 [Bảng giá hợp đồng].
Giá hợp đồng trên đã bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện công việc theo hợp đồng, bản quyền, lợi nhuận của Nhà thầu và tất cả các loại thuế, phí liên quan đến công việc theo quy định của pháp luật.
- Bảo lãnh tạm ứng, tạm ứng
– Thời gian nộp bảo lãnh tiền tạm ứng là 15 ngày sau khi hợp đồng có hiệu lực.
– Thời gian bảo lãnh tiền tạm ứng hợp đồng: Bảo lãnh tiền tạm ứng sẽ có hiệu lực cho tới khi Bên A thu hồi hết toàn bộ số tiền đã tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng sẽ được giảm dần theo số tiền mà Bên B đã hoàn trả qua mỗi đợt thanh toán được Bên A xác nhận.
– Chủ đầu tư sẽ chuyển tiền tạm ứng vào tài khoản ngân hàng của Nhà thầu trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được đủ hồ sơ theo yêu cầu.
– Tạm ứng: Bên A sẽ tạm ứng không quá 20% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng được ký kết và Bên A nhận được công văn đề nghị tạm ứng của Bên B, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng của Bên nhận thầu. Số tiền tạm ứng này sẽ được chia làm 02 đợt như sau:
+ Đợt 1: Bên A sẽ tạm ứng 10% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng được ký kết và Bên A nhận được công văn đề nghị tạm ứng của Bên B, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền tạm ứng của Bên nhận thầu.
+ Đợt 2: Bên A sẽ tạm ứng 10% giá trị hợp đồng sau khi Bên B tập kết đầy đủ máy móc, thiết bị và bắt đầu tiến hành khoan cọc khoan nhồi và Bên A nhận được công văn đề nghị tạm ứng của Bên B và bảo lãnh tiền tạm ứng của Bên nhận thầu.
– Số tiền tạm ứng này sẽ được Bên A thu hồi ngay từ lần thanh toán đầu tiên và các lần thanh toán tiếp theo và thu hồi hết khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng này.
– Tiền tạm ứng sẽ được thu hồi bằng cách giảm trừ trong các lần thanh toán. Tỷ lệ giảm trừ (A)% được tính toán theo công thức như sau:
(A)% = % được tạm ứng thực tế của Bên B | x | 100 |
80 |
- Thanh toán
- a) Đồng tiền sử dụng để thanh toán Hợp đồng là đồng tiền Việt Nam.
- b) Hình thức thanh toán chuyển khoản.
- Thời hạn thanh toán
- a) Giai đoạn thanh toán:
- b) Việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành, kể cả khối lượng công việc phát sinh (nếu có) được nghiệm thu hàng tháng nhân với đơn giá theo quy định của hợp đồng.
- c) Theo từng đợt thanh toán, Bên Giao thầu sẽ thanh toán cho Bên Nhận thầu 93% giá trị được nghiệm thu thanh toán (phần giữ lại 7% bao gồm: 2% chờ quyết toán và 5% bảo hành) sau khi đã khấu trừ tạm ứng.
- d) Bên Giao thầu thanh toán cho Bên Nhận thầu trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ đề nghị thanh toán của Bên Nhận thầu được Bên Giao thầu ký duyệt chấp thuận và Bên Nhận thầu xuất hóa đơn VAT với giá trị tương đương.
- Thanh toán tiền bị giữ lại
Phần tiền giữ lại từ số tiền thanh toán là: 7%.
- Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- a) Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Bên giao thầu, đại diện Nhà tư vấn giám sát và đại diện Bên Nhận thầu (theo mẫu biên bản nghiệm thu chất lượng có bảng khối lượng kèm theo);
- b) Bảng xác định giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong Hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện Bên giao thầu, đại diện Nhà tư vấn giám sát và đại diện Bên nhận thầu, đại diện cơ quan giám sát hợp đồng BT (nếu có yêu cầu);
- c) Đề nghị thanh toán của Bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: giá trị khối lượng hoàn thành theo Hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ theo quy định tại Hợp đồng này, có xác nhận của đại diện Bên giao thầu và đại diện Bên nhận thầu.
- d) Hồ sơ quản lý chất lượng, hồ sơ hoàn công giai đoạn: 02 bộ gốc
- e) Hồ sơ xác nhận giá trị thanh toán: 07 bộ gốc
- f) Các hồ sơ khác theo quy định của Ngân hàng tài trợ vốn cho Bên giao thầu (nếu có).
Điều 8. Điều chỉnh đơn giá, khối lượng công việc, một số nội dung khác trong hợp đồng và giá hợp đồng xây dựng
- Việc điều chỉnh khối lượng công việc và một số nội dung khác trong hợp đồng.
- a) Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- b) Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công việc tương ứng trở lên ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì Bên Giao thầu và Bên Nhận thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng phát sinh.
- c) Khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong Hợp đồng thì đơn giá mới được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các thoả thuận trong hợp đồng
- d) Bên B có trách nhiệm lập đơn giá điều chỉnh và trình Bên Giao thầu xem xét phê duyệt.
- e) Trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhà thầu phụ
- Giá trị công việc mà Nhà thầu phụ thực hiện không vượt quá 30% giá hợp đồng.
- Trước khi ký kết hợp đồng với Nhà thầu phụ, Nhà thầu phải thông báo danh sách nhà thầu phụ cho Chủ đầu tư biết. Trường hợp Chủ đầu tư không phản đối bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được danh sách Nhà thầu phụ thì Nhà thầu được ký hợp đồng với Nhà thầu phụ để thực hiện công việc trong Hợp đồng này.
Điều 10. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
- Quyết toán hợp đồng
- a) Trong vòng 60 ngày sau khi nhận được Biên bản nghiệm thu và xác nhận của Bên giao thầu rằng Bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng, Bên nhận thầu có trách nhiệm lập và trình cho Bên giao thầu dự thảo hồ sơ quyết toán bao gồm các tài liệu sau:
– Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng;
– Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng;
– Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà Bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho Bên nhận thầu.
– Hồ sơ pháp lý, hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý chất lượng, nhật ký thi công xây dựng công trình;
– Các tài liệu khác theo quy định của Nhà nước tại thời điểm lập hồ sơ quyết toán và theo quy định của dự án.
- b) Nếu Bên giao thầu không đồng ý hoặc cho rằng Bên nhận thầu chưa cung cấp đủ hồ sơ hoặc cơ sở để xác nhận một phần nào đó của dự thảo quyết toán hợp đồng, Bên B sẽ cung cấp thêm thông tin khi Bên giao thầu có yêu cầu hợp lý và sẽ thay đổi dự thảo theo sự nhất trí của hai bên.
- c) Sau khi hồ sơ quyết toán được phê duyệt, Bên giao thầu thanh toán cho Bên nhận thầu đến 100% giá trị quyết toán sau khi giữ lại 5% chi phí bảo hành công trình.
- d) Số lượng hồ sơ quyết toán
– Hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng, nhật ký thi công: 02 bộ gốc + 05 bộ phô tô.
– Hồ sơ xác nhận giá trị quyết toán, bản vẽ hoàn công công trình: 07 bộ gốc.
– File scan toàn bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ quản lý chất lượng, nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quyết toán.
- e) Mọi chi phí cho việc lập Hồ sơ quyết toán do Bên nhận thầu chịu.
- Thanh lý hợp đồng
- Hợp đồng được thanh lý trong trường hợp:
– Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký.
– Hợp đồng bị chấm dứt (huỷ bỏ) theo thỏa thuận hoặc do đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng.
– Bên giao thầu sẽ không chịu trách nhiệm với Bên nhận thầu về bất cứ việc gì và vấn đề gì theo Hợp đồng hoặc liên quan đến Hợp đồng sau khi thanh lý Hợp đồng.
- Thời gian tiến hành thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày Nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ của Hợp đồng.
Điều 11. Hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng này bao gồm 52 trang, được lập thành 08 bản bằng tiếng Việt có hiệu lực pháp lý như nhau, Chủ đầu tư sẽ giữ 04 bản, Nhà thầu sẽ giữ 04 bản.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký kết hợp đồng và sau khi Chủ đầu tư đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng theo Điều 5 Hợp đồng.
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
|
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
|
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Trung tâm điện lạnh bách khoa bks
https://dienlanhbachkhoabks.com